Điều trị các bệnh khớp theo Y học cổ truyền dân tộc gồm có: châm cứu và bấm huyệt kể cả thuốc dán, đắp, xoa ngoài, các bài thuốc nam theo kinh nghiệm gia truyền, dùng các đơn thuốc gia giảm dựa vào biện chứng luận trị.
Theo Y học cổ truyền, các bệnh khớp là do vệ khí không vững khiến cho phong, hàn, thấp xâm nhập vào cơ thể, lưu trú ở kinh lạc và các khớp, dẫn đến khí huyết không vận hành được, không thoát, làm cho sưng đau, tê, mỏi, do đó được gọi chung là chứng tý (tắc không thông). Người xưa chia các bệnh khớp làm 4 loại: phong tý (hành tý), hàn tý (thống tý), thấp tý (trước tý), nhiệt tý.
I. Châm cứu, bấm huyệt, thuốc dùng ngoài.
1. Châm cứu: dựa vào các triệu chứng cụ thể để chọn huyệt vị và bổ tả. Nói chung châm cứu được sử dụng để điều trị hỗ trợ trong những bệnh khớp có viêm, điều trị chủ yếu với bệnh khớp ổn định chỉ còn di chứng … Bấm huyệt có tác dụng rõ rệt làm giãn các cơ co cứng phản ứng trong một số bệnh cột sống và thần kinh (viêm cột sống dính khớp, đau thần kinh liên sườn, thần kinh tọa, vùng cổ gáy vai). Các thuốc đắp và xoa ngoài dùng trong các trường hợp đau sau chấn thương, sưng đau phần mềm quanh khớp không do nhiễm khuẩn.
2. Một số áp dụng cụ thể:
- Viêm khớp dạng thấp: phong thấp nhiệt tý.
Châm các huyệt: Phong môn, Ngoại quan, Túc tam lý, Hợp cốc, Huyết hải.
Gia giảm thêm: Tam âm giao, Âm lăng tuyền, Lương khâu.
- Đau nhức xương khớp (không có sưng): hành tý.
Châm các huyệt: Can du (bình), Phong môn (tả), Huyết hải (tả) kết hợp với các huyệt của từng vùng của khớp.
Thí dụ: Khớp gối: A thị, Huyết hải, Dương lăng tuyền, Độc tỵ.
Sống lưng: A thị, Thân trụ, Dương quan, Đại chùy, Mệnh môn.
- Một bài thuốc xoa ngoài (cổ phương):
Đinh hương 20g, Long não 30g, Thiên niên kiện 30g, Quế chi 30g, Hồi hương 50g, Xuyên ô đầu 20g, Xương truật 30g, Huyết giác 50g, cồn 90o vừa đủ 1300ml.
Dùng để xoa ngoài các phần cơ, xương, khớp đau.
II. Cấc bài thuốc Y học cổ truyền điều trị bệnh khớp
Một số cây thuốc nam được dùng điều trị theo kinh nghiệm cổ truyền là: Cây xấu hổ, Hy thiêm, Dây gắm, Lá lốt, Vòi voi, Cà gai leo. Một số cao xương, động vật nấu cao hoặc ngâm rượu được dùng trong các bệnh xương khớp: cao hổ cốt, khỉ, trăn, dê, gấu, gạc hươu nai, rượu rắn … Hy đan là tên một thứ thuốc chữa khớp của XNDP tỉnh Thanh Hóa, dựa vào các bài thuốc cổ truyền gốm có Hy thiêm, Ngũ gia bì, Mã tiền chế. Qua thử nghiệm lâm sàng, thuốc có tác dụng “điều trị cơ bản” các bệnh viêm khớp mãn tính đã qua giai đoạn cấp tính.
III. Các đơn thuốc gia giảm
Dưới đây là những đơn thuốc của Viện Y học dân tộc cổ truyền trung ương:
- Bài thuốc “Quế chi thược dược tri mẫu” gồm: Quế chi, Ma hoàng, Cam thảo, Tri mẫu, Phòng phong, Hắc phụ tử, Thương truật.Cây chùm ngây
- Bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh” gồm: Độc hoạt, Tang ký sinh, Cam thảo, Tần giao, Tế tân, Phòng phong, Quế chi, Ngưu tất, Xuyên khung, Thục địa, Bạch thược, Đảng sâm, Tục đoạn, Bạch thược, Xuyên quy.
- Bài thuốc thấp khớp (Viên YHDT xây dựng):
Độc hoạt | 12g | Kê huyết đằng | 12g |
Hy thiêm | 12g | Thục địa | 12g |
Thổ phục linh | 12g | Xuyên khung | 8g |
Cốt toái | 12g | Xuyên quy | 12g |
Quế chi | 8g | Phòng sâm | 12g |
Ngưu tất | 8g | Hà thủ ô | 12g |
Đỗ trọng | 12g | Cam thảo B | 4g |
Ngân hoa | 12g | Can khương | 4g. |
Hai bài trên dùng điều trị bệnh khớp đang tiến triển, bài dưới dùng điều trị củng cố. Theo giáo sư Hoàng Bảo Châu, các bài thuốc trên có tác dụng tốt trên 80% với bệnh viêm khớp dạng thấp.
Nguồn: Cao đẳng Y Dược
Tìm hiểu thêm Bệnh loãng xương tại: http://benhlyxuongkhop.net/benh-loang-xuong-la-gi-nguyen-nhan-trieu-chung-va-cach-dieu-tri-benh-loang-xuong.html