Điều trị viêm nha chu theo phương pháp YHCT

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Viêm nha chu là căn bệnh thường gặp với các biểu hiện như hôi miệng, răng lợi đau, chân răng bị sưng làm mủ,… Ngoài phương pháp điều trị hiện đại, y học cổ truyền cũng được nhiều người bệnh lựa chọn.

Biểu hiện của bệnh viêm nha chu

Biểu hiện của bệnh viêm nha chu

Viêm nha chu là gì?

Viêm nha chu là tình trạng viêm nhiễm mạn tính ở mô lợi, mô nha chu nâng đỡ của răng và xương ổ răng. Người bệnh có triệu chứng như răng lợi đau, miệng hôi, chân răng bị sưng làm mủ, răng bị đen xám, bản thân răng cũng bị hủy hoại hoặc dễ mẻ vỡ tự nhiên khiến lợi và răng không bám vào nhau làm lung lay nghiêng ngả. Bên cạnh đó người bệnh có thể bị di, mộng tinh, đau lưng, mỏi gối,…

Theo y học cổ truyền (YHCT), nguyên nhân gây viêm nha chu ban đầu do vị hỏa tích kết hợp với phong nhiệt gây nên bệnh cấp tính (thực chứng). Tình trạng bệnh diễn ra trong thời gian dài không được điều trị làm thận âm hư, vị âm hư, tân dịch suy giảm gây hư hỏa bốc lên thành bệnh mạn tính (hư chứng).

Bài thuốc điều trị viêm nha chu bằng phương pháp YHCT

Phần lớn các trường hợp mất răng ở người trưởng thành là do bệnh viêm nha chu gây nên. Do đó người bệnh cần ý thức được việc vệ sinh răng miệng đúng cách cũng như điều trị bệnh ngay khi bệnh xuất hiện. Tùy theo mỗi trường hợp mà người bệnh có thể áp dụng các bài thuốc tương ứng:

Thể cấp tính: Chân răng đỏ sưng đau, ấn mạnh có thể ra mủ; trường hợp nặng bệnh có thể gây táo bón, sốt, ăn kém, có hạch ở dưới hàm. Điều trị bằng cách tiêu thũng, sơ phong thanh nhiệt. Người bệnh có thể dùng một số bài thuốc sau:

Bài 1: Bạc hà 8g, ngưu bàng tử 12g, hạ khô thảo 16g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 16g, tạo giác thích 8g. Sắc uống.

Bài 2: Ngưu bàng giải cơ thang gia giảm: ngưu bàng 12g, hạ khô thảo 12g, bạc hà 6g, xích thược 8g, kim ngân 20g, sơn chi 12g, liên kiều 20g, xuyên sơn giáp 6g, tạo giác thích 20g. Sắc uống.

Bài 3: Phòng phong 12g, kinh giới 12g, , thạch cao sống 20g, bạch chỉ 12g. Sắc uống. Trị đau do sưng lợi răng.

Bài 4: Thanh vị thang gia giảm: hoàng liên 8g, thăng ma 4g, sinh địa 20g, thạch cao (sắc trước) 40g, đan bì 8g, kim ngân hoa 16g, ngưu bàng tử 12g, liên kiều 16g, bạc hà (cho sau) 8g. Sắc uống.

Hoàng liên - vị thuốc hay trong bài trị viêm nha chu

Hoàng liên – vị thuốc hay trong bài trị viêm nha chu

Bài 5. Thuốc cam xanh (ngũ bội tử 0,1g, thanh đại 0,39g, mai hoa băng phiến vừa đủ 0,6g, bạch phàn 0,1g). Mỗi lần dùng 0,05g – 0,1g. Súc miệng sạch, dùng tăm bông chấm thuốc, bôi đều lên chỗ đau; giữ thuốc tại chỗ đau càng lâu càng tốt (bôi thuốc sau bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ). Thuốc có bán tại các nhà thuốc.

Người bệnh có thể kết hợp day bấm các huyệt: giáp xa, hợp cốc, hạ quan, nội đình.

Thể mạn tính: Chân răng đỏ, đau ít, viêm ít, có mủ ở chân răng, răng lung lay, họng khô, miệng hôi, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác. Phép chữa là dưỡng âm thanh nhiệt. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Trị nha tiên đơn: hoàng liên 3g, sinh địa 32g, chi tử 8g, thạch cao 20g, hoàng cầm 6g, tri mẫu 6g, huyền sâm 32g, thục địa 32g. Sắc uống.

Bài 2: Bạch thược 8g; huyền sâm, sinh địa, sa sâm, kỷ tử, quy bản, ngọc trúc mỗi vị 12g, kim ngân hoa 16g. Sắc uống.

Bài 3: Lục vị hoàn gia giảm: trạch tả, sơn thù, đan bì, tri mẫu, phục linh, hoàng bá mỗi vị 8g; hoài sơn, thục địa, ngọc trúc, bạch thược, thăng ma, kỷ tử mỗi vị 12g. Sắc uống.

Bài 4: Thuốc cam xanh. Thời gian điều trị lâu hơn thể cấp tính.

Người bệnh có thể kết hợp day bấm các huyệt giáp xa, hợp cốc, hạ quan, túc tam lý, thái khê, thận du, nội đình, theo thầy thuốc – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

Vị trí huyệt Giáp xa

Vị trí huyệt Giáp xa

Vị trí huyệt:

Giáp xa: Ở dưới tai 0,8 tấc, đầu của xương quai hàm, nơi cơ cắn nhô lên cao nhất khi bệnh nhân cắn chặt răng.

Hợp cốc: Kẽ xương đốt bàn tay, huyệt ở trên cơ liên cốt mu tay 1, phía dưới trong xương đốt bàn tay 2.

Hạ quan: Chỗ lõm dưới cung tiếp xương má, trước lồi cầu của xương hàm dưới – ngang nắp tai.

Túc tam lý: Từ độc tỵ đo xuống 3 tấc, huyệt cách mào chày 1 tấc.

Thái khê: Từ gồ cao của mắt cá trong xương chày đo ngang ra phía sau 0,5 tấc.

Thận du: Từ mỏm gai đốt sống lưng L2 – L3 đo ra 1,5 tấc.

Nội đình: Kẽ ngón chân 2 – 3 đo lên về phía mu chân 0,5 tấc.

Trên đây là những bài thuốc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn nên tìm đến các thầy thuốc uy tín để được tư vấn cụ thể cho trường hợp của mình.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn