Một số thông tin lưu ý về bệnh viêm mủ màng phổi

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Viêm mủ màng phổi là hiện tượng viêm và ứ dịch trong khoang màng phổi, dịch có thể là mủ hay chất dịch đục hoặc nâu nhạt chứa xác bạch cầu đa nhân.

Viêm mủ màng phổi là bệnh gì?

Theo bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn  viêm mủ màng phổi là hiện tượng viêm và ứ dịch trong khoang màng phổi, dịch có thể là mủ hay chất dịch đục hoặc nâu nhạt chứa xác bạch cầu đa nhân.

Trước 1990, viêm mủ màng phổi chiếm tỉ lệ 10% do biến chứng từ viêm phổi. Tỷ lệ này giảm rõ rệt trong thời đại kháng sinh. Cho đến khi chỉ định điều trị mở lồng ngực được thực hiện nhiều hơn thì biến chứng viêm màng phổi sau phẫu thuật lại tăng lên và chiếm một tỷ lệ đáng kể.

Căn cứ vào mức độ tổn thương cơ thể, viêm mủ màng phổi được chia thành 2 loại là lan tỏa và khu trú. Dựa trên diễn tiến lâm sàng của bệnh chia làm viêm mủ màng phổi cấp tính và mãn tính. Dựa trên nguyên nhân bệnh sinh chia là viêm mủ màng phổi nguyên phát và thứ phát, trong đó:

  • Nguyên phát: do nhiễm trùng trực tiếp từ các bệnh lý nội khoa hay viêm phổi.
  • Thứ phát: có nguồn gốc ngoại khoa.

Viêm mủ màng phổi nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh sẽ diễn tiến xấu hoặc để lại di chứng nặng nề cho người bệnh và gây khó khăn cho công tác điều trị sau này.

Nguyên nhân gây bệnh viêm mủ màng phổi là do đâu?

Viêm mủ màng phổi tiên phát: là bệnh hiếm gặp, xảy ra sau vết thương thấu phổi.

Viêm mủ màng phổi thứ phát:

  • Bệnh lý xảy ra ở phổi như: Viêm phổi, apxe phổi, giãn phế quản, ung thư phổi bội nhiễm,..
  • Bệnh lý trung thất: rò khí phế phản, rò thực quản, apxe hạch trung thất.
  • Bệnh lý ở thành ngực: viêm xương sườn, apxe vú,…
  • Bệnh lý dưới cơ hoành và trong ổ bụng: apxe dưới cơ hoành, apxe gan, viêm phúc mạc,…
  • Bệnh toàn thân: nhiễm khuẩn huyết.
  • Do bội nhiễm sau các phẫu thuật can thiệp lồng ngực hoặc sau chấn thương ngực gây tràn dịch màng phổi.
  • Nhiễm khuẩn mặt trước cột sống cổ.
  • Xuất hiện lỗ rò do mỏm cụt phế quản sau phẫu thuật cắt phổi.
  • Kỹ thuật chọc dò màng phổi thực hiện khi không được vô khuẩn.
  • Vỡ thực quản

Các loại vi khuẩn gây viêm mủ màng phổi: Tụ cầu vàng, Liên cầu, Phế cầu, vi khuẩn Gram âm như Pseudomonas, Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli, Aerobacter aerogenes, Proteus, Bacteroides, Salmonella…Ngoài ra, viêm mủ màng phổi có thể do vi khuẩn Lao.

Triệu chứng thường gặp của bệnh

Viêm mủ màng phổi cấp tính:

  • Đau ngực, khó thở, ho khan…
  • Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc biểu hiện rầm rộ và nghiêm trọng.
  • Hội chứng 3 giảm do tràn dịch màng phổi.
  • Ảnh chụp X.quang thấy có tràn dịch màng phổi.

Viêm mủ màng phổi bán cấp và mãn tính: xuất hiện sau khi bệnh khởi phát trên 2 tháng nếu không được điều trị đúng cách và tích cực.

  • Đau ngực, khó thở.
  • Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc: không rầm rộ như ở giai đoạn cấp tính nhưng bệnh nhân thường suy nhược nặng.
  • Hội chứng 3 giảm do dày dính khoang màng phổi.
  • X.quang:

Hình dày dính co kéo khoang màng phổi: xương sườn nằm xuôi với khe liên sườn hẹp, khí quản và trung thất bị co kéo về khu vực tổn thương, cột sống bị vẹo với chiều lõm hướng phía có mủ màng phổi.

Hình khoang cặn: thường nằm ở khu vực dưới và sau của khoang màng phổi, hình ảnh cho thấy mức hơi mức nước trong khoang cặn. Trong một số trường hợp, KTV có thể bơm thuốc cản quang vào khoang cặn để chụp.

Phương pháp điều trị bệnh viêm mủ màng phổi

Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết nguyên tắc điều trị viêm mủ màng phổi:

  • Kháng sinh liều cao được dùng theo kháng sinh đồ.
  • Làm sạch khoang màng phổi.
  • Điều trị hỗ trợ.
  • Điều trị triệu chứng.

Điều trị kháng sinh: Thời gian điều trị ≥ 4 tuần.

Với nhóm vi khuẩn Gram (+): Tụ cầu, phế cầu,…

  • Kết hợp nhóm Beta-lactam và Aminosid: Cloxacillin (200 mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp) hoặc Oxacillin (200mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp).
  • Nhiễm khuẩn huyết: Vancomycin 40 – 60mg/kg/24h. Tĩnh mạch chậm + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp).

Với nhóm vi khuẩn Gram (-):

  • Ceftazidim (100 – 150mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp) hoặc Cefoperazone (100-150mg/kg/24h/ tĩnh mạch) + Amikacin (15mg/kg/24h/ tiêm bắp).

Làm sạch mủ trong màng phổi

  • Chọc hút màng phổi: Dịch màng phổi được lấy để làm xét nghiệm sinh hoá, tế bào, soi tươi, nuôi cấy. Khi lượng dịch màng phổi nhiều gây chèn ép cần chọc tháo mủ giúp làm giảm khó thở.
  • Mở màng phổi dẫn lưu kín: kết quả X quang cho thấy có dịch > 3 khoang liên sườn, hiện tượng vách hóa nhưng lượng dịch nhiều, trong khi chờ phẫu thuật cần mở khoang màng phổi dẫn lưu. Thời gian dẫn lưu từ 5 – 7 ngày, ống dẫn lưu được rút khi lượng dịch hút < 30ml/ ngày.
  • Phẫu thuật bóc tách màng phổi và các ổ cặn mủ được thực hiện khi điều trị bằng kháng sinh và dẫn lưu sau 7 ngày không hiệu quả. Tình trạng bệnh nhân xấu đi, suy hô hấp kéo dài. Có hình ảnh ổ cặn mủ trên phim X quang và siêu âm, có hiện tượng rò khí – phế mạc. Thực hiện mổ bóc tách màng phổi và ổ cặn mủ sớm giúp giảm thời gian điều trị và hạn chế tối đa biến chứng có thể có của bệnh.

Điều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng

  • Liệu pháp oxy có thể được sử dụng.
  • Bù dịch, thăng bằng toan kiềm.
  • Kiểm soát lượng albumin máu.
  • Đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ: bệnh nhân cần có chế độ dinh dưỡng tốt, truyền đạm, truyền máu, các loại sinh tố.
  • Bệnh nhân được hướng dẫn tập thở để phục hồi khả năng đàn hồi của nhu mô phổi và làm phổi nở.

Xem hướng dẫn bản đồ: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn