Tìm hiểu về bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu có tác động lớn tới sức khỏe người mắc phải. Vì thế người bệnh cần nắm được những nguyên nhân triệu chứng gây bệnh để có biện pháp điều trị kịp thời.

Triệu chứng của bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu là gì?

Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch hay còn gọi tắt là xuất huyết giảm tiểu cầu, là một loại bệnh thường gặp. Thông thường khi cơ thể bị vi trùng, vi rút, ký sinh trùng… tấn công, tế bào bạch cầu sẽ tạo ra một chất kháng thể để chống lại. Trong trường hợp mắc bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu, cơ thể người bệnh sẽ tự sinh ra kháng thể chống lại tiểu cầu  và làm tiểu cầu bị phá hủy ở lách. Tình trạng này gây giảm số lượng tiểu cầu trong máu, cơ thể sẽ dễ bị chảy máu dù chỉ có một tác động nhẹ.

Triệu chứng của bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu là gì?

Triệu chứng của bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu rất khó phát hiện, thực tế người bệnh chỉ tình cờ xét nghiệm máu phát hiện số lượng tiểu cầu giảm thấp. Trong đa số trường hợp, người bệnh dễ bị chảy máu ở nhiều mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng như: chấm xuất huyết ngoài da, bầm da, chảy máu nướu răng, chảy máu mũi, rong kinh, tiểu máu, ói máu, xuất huyết não….

Để chuẩn đoán bệnh chính xác nhất thì các bác sĩ sẽ cho các bệnh nhân làm các xét nghiệm công thức máu, phết máu ngoại biên và tủy đồ. Xét nghiệm tủy đồ là một xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán bệnh: Sau khi gây tê tại chỗ thì bác sĩ sẽ dùng một kim lớn đâm xuyên vào xương chậu người bệnh để rút dịch tủy xương soi dưới kính hiển vi để quan sát tế bào máu. Ngoài ra để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh thì bác sĩ sẽ thực hiện thêm một số xét nghiệm khác như:

Bệnh xuất huyết tiểu cầu là căn bệnh nguy hiểm cần điều trị kịp thời

– Các xét nghiệm vi sinh: Test HBsAg, anti HCV, anti HIV, …

– Các xét nghiệm miễn dịch: ANA, Anti DsDNA, LE cell, ANA 8 profile, TSH, FT3, FT4…

– Các xét nghiệm được thực hiện thêm nếu có kèm thêm tình trạng thiếu máu: hồng cầu lưới, sắt huyết thanh, Ferritin, Billirubin, Haptoglobin, LDH, nghiệm pháp Coombs trực tiếp…

Điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu bằng cách nào?

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, hiện nay có các phương pháp điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu như:

Sử dụng thuốc (nội khoa): Loại thuốc phổ biến nhất và được chọn dùng trước tiên là nhóm Corticoids. Các thuốc này thường được chỉ định dùng liều cao và kéo dài để ức chế miễn dịch. Nếu dừng thuốc đột ngột, dễ xảy ra biến chứng suy tuyến thượng thận cấp. Khi dùng thuốc, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều dùng, thời gian dùng. mặc dù các thuốc nhóm này có thể gây ra một số tác dụng phụ nếu dùng kéo dài, tuy nhiên vẫn cần dùng thuốc vì mục đích chữa trị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu nguy hiểm đến tính mạng vẫn được ưu tiên trên hết. Để chống lại các biến chứng, bác sĩ sẽ theo dõi, xử trí và giảm liều sao cho phù hợp với tình trạng bệnh.

Ngoài ra, có thể dùng loại thuốc mới là Rituximab. Thuốc này sẽ được bác sĩ lựa chọn nếu người bệnh không đáp ứng với nhóm Corticoids và không thể thực hiện phẫu thuật cắt lách. Người bệnh cũng có thể được sử dụng thuốc kích thích tăng tạo tiểu cầu – được chỉ định khi người bệnh không đáp ứng với các phương pháp khác. Tuy nhiên những loại thuốc này giá thành cao, phải sử dụng lâu dài và khi dừng thuốc thì bệnh sẽ tái phát.

Điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu bằng các phương pháp khác nhau

Điều trị bằng ngoại khoa: Áp dụng với những bệnh nhân bị tái phát nhiều lần, phụ thuộc thuốc Corticoids hoặc khi có quá nhiều biến chứng do thuốc trong khi số lượng tiểu cầu còn thấp. Phẫu thuật nội soi cắt lách là giải pháp cần thiết và hiệu quả, với mức độ an toàn khá cao, tỷ lệ đáp ứng tăng tiểu cầu là 70-80% và tỉ lệ giữ được đáp ứng lâu dài là 60-70%. Tuy nhiên sau khi cắt lách, hệ miễn dịch của người bệnh sẽ suy yếu, có thể nhiễm trùng rất nặng. Sau khi cắt lách, người bệnh cần dùng kháng sinh phòng ngừa ít nhất trong 2 năm.

Tuy rằng không ảnh hưởng đến quá trình sinh sản tình dục nhưng người bệnh nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám điều trị và lắng nghe các ý kiến của các bác sĩ có chuyên môn.

Nguồn: benhhoc.edu.vn