Bật mí bài thuốc chữa bệnh từ cây Khiên ngưu

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Khiên ngưu là một loại cây thảo mọc hoang được xem là một vị thuốc quý được các bác sĩ Y học cổ truyền tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh vô cùng hiệu nghiệm.

Bật mí bài thuốc chữa bệnh từ cây Khiên ngưu

Bật mí bài thuốc chữa bệnh từ cây Khiên ngưu

Sơ lược thông tin nhận biết về cây khiên ngưu

Theo chia sẻ của các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM cho biết Khiên ngưu hay còn được gọi với tên khác là Hắc ngưu hay bìm bìm biếc…Đây là loại cây thuộc họ Bìm bìm Convolvulaceae, có tên khoa học là Pharbitis hederacea Choisy. Khiên ngưu là một loại dây leo, cuốn, thân mảnh, có điểm những lông hình sao. Lá hình tim xẻ 3 thùy, nhẵn và xanh ở mặt trên, xanh nhạt và có lông ở mặt dưới, rộng 12cm, dài 14 cm, cuống dài 5-9 cm, gầy, nhẵn. Hoa màu hồng tím hay lam nhạt, lớn, mọc thành im 1-3 hoa, ở kẽ lá. Quả nang hình cầu, nhẵn, đường kính 8 mm, có 3 ngăn. Hạt 2-4, hình 3 cạnh, lưng khum, hai bên dẹp, nhẵn nhưng ở tễ hơi có lông, màu đen hay trắng tùy theo loài, dài 5mm-8mm, rộng 3-5 mm. 100 hạt chỉ nặng chừng 4,5g.

Theo Đông y, khiên ngưu có vị cay, tính nóng hơi có độc; có tác dụng trục đờm, tả khí phân thấp nhiệt, tiêu ẩm lợi nhị tiện là thuốc chữa tiện bĩ, và cước khí, chủ trị hạ khí, lợi tiểu chữa cước thũng, sát trùng. Trong thực tế, khiên ngưu dùng làm thuốc thông đại và tiểu tiện, thông mật đôi khi có tác dụng ra giun. Liều dùng mỗi ngày 2-3 g tán bột, dùng nước chiêu thuốc. Nếu dùng nhựa khiên ngưu chỉ dùng mỗi ngày O,20-O,40 g, có thể dùng tới 0,60- 1 ,20g Nhựa khiên ngưu chế như sau: Chiết suất bằng cồn, cô để thu hồi cồn, dùng nước rửa cặn còn lại cho hết phần tan trong nước, sấy khô.

Thành phần hóa học trong cây khiên ngưu

Trong Khiên ngưu tử  có Pharbitin ( Pharbitic acid và vài Purolic acid) là chất Glocosid có khoảng 2 %, Nilic acid, Gallic acid, Penniclavine, Lysergol, Chanoclavine, Isopenniclavine, Elymoclavine , ngoài ra còn chừng 11 % chất béo và 2 sắc tố cũng là glucozit. có chừng 2% chất glucozit gọi là phacbitin có tác dụng tẩy.

Một số tác dụng dược lý trên cây khiên ngưu

Theo tìm hiểu của các giảng viên khoa Cao đẳng Điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết cây khiên ngưu có một số tác dụng dược lý như: Tác Dụng Tẩy Xổ : chất Pharbitin có tác dụng tẩy xổ mạnh tương tự chất Jalapin. Khi chất Pharbitin vào ruột gặp mật và dịch ruột sẽ thủy phân thành Khiên ngưu tử tố kích thích ruột làm tăng nhu động gây ra tẩy xổ. Nước hoặc cồn chiết xuất Khiên ngưu đều có tác dụng gây tiêu chảy ở chuột nhắt nhưng nước sắc thì không có tác dụng đó; Tác Dụng Lên Thận : Khiên ngưu tử làm tăng độ lọc Inulin của Thận; Tác Dụng Diệt Giun: Khiên ngưu tử , in vitro có tác dụng ức chế giun đũa; Độc tính : Độc tính của thuốc đối với chuột, liều LD50 là 37,5 kg. Ở người, có triệu chứng muốn nôn, nôn do thuốc kích thích trực tiếp lên đường tiêu hóa. Liều cao có thể ảnh hưởng đến Thận, dẫn đến tiểu ra máu cũng như các triệu chứng thần kinh(Trung Dược Học ).

Ứng dụng cây Khiên ngưu vào một số bài thuốc trị bệnh

Khiên ngưu là loại cây thường mọc hoang hay được trồng nhiều ở nước ta

Khiên ngưu là loại cây thường mọc hoang hay được trồng nhiều ở nước ta

  • Trị phù thũng, nằm ngồi không được: Khiên ngưu 10 g, nước 300 ml. Sắc còn 150ml chia 2 lần uống trong ngày, nếu tiểu tiện nhiều được thì khỏi Có thể tăng liều uống cao hơn nữa tuỳ theo bệnh tình có thể uống tới 40g. Viên khiên ngưu chữa tinh thần phân liệt Đại hoàng 12 g, hùng hoàng 12 g, nấc và bạch sửu 24g, kẹo mạch nha 1 6g. Các vị tán bột, viên thành viên 2g. Ngày uống 4 viên. Dùng một đợt 15 ngày liền, nghỉ 7 ngày rồi lại dùng tiếp.
  • Chữa thủy thũng, cước khí: Binh lang Khiên ngưu tử Mộc hương Trần quất bì (bỏ xơ) Xích phục linh (bỏ vỏ đen) Đều 30g. Tán bột Mỗi lần dùng 6g. Thêm 150 ml nước, sắc uống (Khiên ngưu thang – Thánh Tế Tổng Lục, Q.79. – Triệu Cát)
  • Chữa táo bón, phù, tiểu bí: Bạch Khiên Ngưu Tán( Y Tông Kim Giám, Q.76. Ngô Khiêm) Vị thuốc: Bạch khiên ngưu (nửa để sống, nửa để chín) .. 4 g Bạch truật (sao đất) 4g Quất hồng 4 g Cam thảo (nướng) 4 g Tang bạch bì 4g Mộc thông 4g Tán bột. Ngày uống 8–12 g.
  • Chữa trẻ nhỏ bị bạo suyễn (gọi là mã tỳ phong), đờm hỏa làm tổn thương phế, nhiệt đờm ủng tắc: Chỉ xác, Đại hoàng (sao rượu) Hắc khiên ngưu Tán bột. Uống với nước sôi.