Hướng dẫn cách chế biến và sử dụng làm thuốc của Ngọc trúc

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Ngọc trúc (tên khoa học là Polyvonaturn officinale All) thuộc họ Thiên môn (Aspragaceae), là vị thuốc tính hàn, vị ngọt, vào phế, vị và được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh.

Cây thuốc Ngọc trúc

Cây thuốc Ngọc trúc

Đôi nét về cây ngọc trúc

Ngọc trúc còn có tên gọi khác là nữ ủy, là thân rễ phơi hay sấy khô của cây ngọc trúc. Đây là một cây thảo, sống nhiều năm. Bộ phận dùng làm thuốc gồm: lá thân, rễ con của cây ngọc trúc, sau khi thu hoạch về đem rửa sạch, phơi cho se mặt ngoài hoặc đồ qua, lăn cho mềm rồi phơi hoặc sấy khô.

Trong cây ngọc trúc chứa các convallarin và glucosid convallamarin, chất nhầy, sinh tố A và tinh bột.

Trong y học cổ truyền, ngọc trúc tính hàn, vị ngọt, tính mát, không độc, vào phế, vị. Tác dụng sinh tân dưỡng vị, tư âm nhuận phế, trừ phiền chỉ khát, chống viêm, trị các chứng vị âm hư, phế âm hư, có ho khan do phế táo, khát, sốt, đái dắt, trợ tiêu hoá. Liều dùng 9 – 20g bằng cách nấu, hầm, xào, nướng.

Cách chế biến dược liệu Ngọc trúc

Khi dùng Ngọc trúc để chế biến, bạn có thể làm theo cách sau:

Dạng chưng: Thân rễ đem ủ một ngày, đêm. Tiếp tục làm như vậy khoảng 2 – 3 lần đến khi thuốc có màu đen, sau đó thái khúc dài 2 – 3cm.

Dạng tẩm rượu: Thân rễ 10kg đồ 8h cho mềm, thái khúc, thêm rượu 1,5kg, rồi chưng trong 4 giờ.

Dạng nguyên phiến: Thân rễ ngọc trúc đã phơi khô, thái vát thành phiến dài 3 – 5cm.

Dạng tẩm bột mật ong: Ngọc trúc nguyên phiến tẩm đều với mật ong (cứ 10kg dược liệu dùng 1 – 1,5kg mật) trong 30 phút, rồi dùng lửa nhỏ sao đến khi có màu vàng, mài thơm, sờ không dính tay là được.

Rễ cây thuốc Ngọc trúc

Rễ cây thuốc Ngọc trúc

Bài thuốc trị bệnh có sử dụng ngọc trúc

Thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Y sĩ Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, ngọc trúc được dùng trong các trường hợp như sau:

Điều trị hư lao, ho nhiều, sốt về chiều: ngọc trúc 16g, bạch truật, đảng sâm, bách bộ, mạch môn, hoài sơn, mỗi thứ 12g; ngũ vị tử 6g. Sắc uống ngày một thang.

Điều trị suy nhược cơ thể, ho khan, sốt hầm hập, mồ hôi trộm, miệng khô rát: ngọc trúc 16g, sa sâm, bạch thược, mạch môn, địa cốt bì, mỗi thứ 12g; ngân sài hồ 8g, bối mẫu 6g, trần bì 6g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.

Chữa viêm khớp dạng thấp: Ngọc trúc, đan sâm, hà thủ ô, hoài sơn, mỗi thứ 40g; đơn bì, đương quy, bạch linh, mạch môn, trạch tả, mỗi thứ 20g; chỉ thực, thanh bì, sơn thù, mỗi thứ 10g. Tất cả thái nhỏ, rây bột mịn, trộn với mật ong hoặc sirô làm viên 5g. Ngày uống 4 – 6g.

Trị đau mắt đỏ: Ngọc trúc 12g; huyền sâm, cúc hoa, sinh địa, thảo quyết minh (sao), mỗi thứ 10g; bạc hà 2g. Sắc lấy nước uống và xông hơi.

Tuy nhiên với những người bị dương hư, âm thịnh, thấp đờm, có ứ trệ không được dùng ngọc trúc.

Bên cạnh đó các giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cũng lưu ý, để đảm bảo sức khỏe, bạn không nên tùy ý sử dụng mà chưa có sự chỉ định, hướng dẫn từ thầy thuốc. Đến các bệnh viện, phòng khám uy tín để được các bác sĩ, thầy thuốc có chuyên môn khám và tư vấn điều trị phù hợp.

Nguồn: benhhoc.edu.vn