Tìm hiểu công dụng chữa bệnh từ cây thuốc Ba đậu

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Ba đậu trong Đông y được xem là một vị thuốc quý với nhiều công năng tốt cho sức khỏe con người. Sau đây các giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM xin chia sẻ sơ bộ về thông tin cũng như công dụng về loại thảo dược đặc biệt này.

Tìm hiểu công dụng chữa bệnh từ cây thuốc Ba đậu

Tìm hiểu công dụng chữa bệnh từ cây thuốc Ba đậu

Đặc điểm nhận biết và sơ lược thông tin về cây ba đậu

Ba đậu hay còn được gọi với tên khác là mần để, là cây thuộc họ Thầu dầu – Euphorbtuceae, có tên khoa học là Croton tiglium L. Cây gỗ nhỏ cao 3m-6m, phần cành nhiều. Lá mọc so le, mép khía răng. Lá non màu hồng đỏ. Ba đậu thường ra hoa vào tháng 5 đến tháng 7, hoa mọc thành chùm ở đầu cành, hoa đực ở phía ngọn, hoa cái ở phía gốc. Quả nang nhẵn màu vàng nhạt thường ra vào tháng 8 đến tháng 10 hàng năm. Hạt có vỏ cứng màu vàng nâu xám.

Theo y học cổ truyền, Hạt có vị cay, tính nóng, rất độc , có công năng phá tích, trục đờm, hành thuỷ. Rễ và lá ba đậu có vị cay và nóng có độc, có tác dụng ôn trung tán hàn , khu phong, tiêu thũng. Chỉ định và phối hợp: Hạt dùng chữa hàn tích đình trệ, bụng đầy trướng, táo bón, đại tiện bí kết (tắc nghẽn ruột) ho nhiều đờm loãng, đau tức ngực, bạch hầu và sốt rét. Rễ dùng trị Thấp khớp dạng thống phong, đòn ngã, bọc máu, rắn cắn. Lá dùng bên ngoài khi bị phát cước hoặc làm thuốc sát trùng. Thường dùng hạt dưới hình thức Ba đậu sương nghĩa là hạt Ba đậu đã ép bỏ hết dầu đi, sao vàng mới dùng với liều 0,01g-0,05g làm viên hoặc chế cao. Lại thường dùng phối hợp với nhiều vị thuốc khác. Rễ dùng với liều 3g-10g. Lá có thể dùng tươi giã đắp hoặc tán làm bột sát trùng.

Thành phần hóa học

Hạt chứa khoảng 30%-50 % dầu mùi khó chịu chứa các glycerid acid trung hoà và không trung hoà, không có tính tẩy, gồm stearin , palmitin, glycerid crolonic và tiglic; 18% protein…Theo dược sĩ Lê Thị Thanh Nhàn hiện đang là giảng viên khoa Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết hạt ba đậu có tính chất tẩy do nhựa hoà tan trong dầu chứa các yếu tố phenolic gây bỏng da. Trong hạt có một glycosid là crotonosid một albuminoza rất độc là croitin, một alcaloid gần như ricinin trong hạt Thầu dầu.

Một số tác dụng dược lý của cây Ba đậu mang lại

Nước sắc Ba Đậu có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu vàng, bạch hầu trực khuẩn, ức chế hoạt tính đối với trực khuẩn cúm và trực khuẩn mủ xanh (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng). . Liều rất nhỏ dầu Ba Đậu thí nghiệm trên chuột nhắt thấy có tác dụng giảm đau. Dầu Ba Đậu dùng tại chỗ gây phóng Histamin. Chích dưới da làm tăng tiết chất nội tiết thượng thận. Người uống dầu Ba Đậu 20 giọt có thể bị chết; Với liều 2 giọt trở lên gây ra viêm ruột và có triệu chứng ngộ độc , nôn mửa, tiêu chảy nhiều, toát mồ hôi và chết. Liều 10-20 giọt đủ giết 1 con ngựa. Dùng liều nhỏ liên tiếp cüng gây ngộ độc và chết.

Đơn thuốc điều trị bệnh áp dụng với cây Ba đậu

Ba đậu là loại cây thường mọc hoang

Ba đậu là loại cây thường mọc hoang

  1. Chữa nọc độc rắn cắn: Rễ Ba đậu 30 g, ngâm trong một lít rượu, lấy nước đắp ngoài. Dùng lá khô tán bột 0,5 g uống với nước mát, ngày một lần.
  2. Trị tưa trẻ em (muguet): Ba đậu 1 g, nhân hạt dưa hấu 0,5g tán nhỏ gia ít dầu thơm trộn đều, vo thành viên nhỏ đắp ở huyệt Aán đường, 15 giây lấy ra, ngày 1 lần, thường đắp 2 lần. Đã theo dõi trị 190 ca, có kết quả khỏi 90 %, có kết quả 7,9%, không kết quả 2,1 % ( Lâm trường Hỷ và cộng sự, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1987,9:548).
  3. Chữa tắt ruột: Ba đậu sương cho vào nang nhựa uống, người lớn mỗi lần uống 1 – 2 viên nang ( tương đương 0,15 – 0,30g), trẻ em giảm liều, lúc cần 3 – 4 giờ uống 1 lần. Theo dõi 50 ca kết quả khỏi 40 ca, 10 ca không khỏi ( Tiêu Niệm Hoa, Báo Thiên tân Y dược 1974,7:431).
  4. Trị bụng báng thủy thũng ( ascite): Ba đậu sương, Hạnh nhân lượng bằng nhau làm hoàn. Mỗi lần uống 0,3 – 0,6 g với nước sôi nguội. Kiêng uống rượu. Cũng bài thuốc này, theo Đỗ tất Lợi thì liều lượng như sau: Ba đậu 200mg, Hạnh nhân 3g, chế thành viên bằng hạt đỗ xanh. Ngày uống 3 – 6 viên.
  5. Chữa hàn tả: Ba lưu tán ( bột than Ba đậu, bột Lưu hoàng), cho vào nang nhựa uống. Liều mỗi ngày: Ba đậu than 0,62g, bột Lưu hoàng 1,24g. Đã dùng trị 38 ca tiêu chảy mạn tính, thể hàn ngưng, thời gian uống thuốc từ 1 đến 30 ngày. Kết quả khỏi 20 ca, tiến bộ 13 ca, không kết quả 5 ca. Tỷ lệ kết quả 86,8 % ( Sử Tải Tường, Tạp chí Trung y 1979,12:30).
  6. Chữa táo bón do tỳ hàn, thực tích: Tam vật bị cấp hoàn: Ba đậu sương, Can khương, Đại hoàng lượng bằng nhau, tán bột luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 0,6 – 1g với nước sôi nguội.
  7. Trị viêm niêm mạc dạ dày, đau bụng: Tam vật bạch thang ( Trương Trọng Cảnh): Ba đậu sương 1g, Cát cánh 3g, Bối mẫu 3g, tất cả tán bột trộn đều. Mỗi lần uống 0,2 g với nước ấm. Ba đậu sương 0,5g, Nhục quế 3 g, Trầm hương 2g, Đinh hương 3g, tất cả tán nhỏ trộn đều. Mỗi lần dùng 0,5g – 1g với nước sôi ấm ( Diệp quất Tuyền).

Một số lưu ý khi sử dụng Ba đậu

Đối với những trường hợp bệnh thực nhiệt, táo bón , phụ nữ có thai không nên dùng Ba đậu để chữa bệnh. Ba đậu rất độc không dùng quá liều. Nếu bị ngộ độc, dùng Ðậu đen, Ðậu xanh , Ðậu đũa hoặc Hoàng liên nấu nước uống để giải độc.