Cách điều trị bệnh viêm mủ màng phổi

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (2 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Bệnh viêm mủ màng phổi là căn bệnh có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì thế nắm bắt thông tin về cách điều trị sẽ đem lại nhiều kiến thức để bạn có thể “ đập tan nỗi lo’ về căn bệnh này.

Cách chẩn đoán viêm mủ màng phổi

Viêm mủ màng phổi là hiện tượng viêm và ứ mủ trong khoang màng phổi. Đây có thể là dịch mủ thật sự nhưng cũng có khi là chất dịch đục hoặc màu nâu nhạt nhưng bao giờ cũng chứa xác bạch cầu đa nhân, thành phần cơ bản của mủ. Nguyên nhân của viêm mủ màng phổi do vi khuẩn thường gặp hiện nay là: Tụ cầu vàng, liên cầu, phế cầu, các vi khuẩn Gram âm như P.pneumoniae, K. pneumoniae, E. coli… Đây là căn bệnh thường gặp nhưng có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, vì thế khi mắc căn bệnh này cần có sự chuẩn đoán của bác sĩ chuyên khoa và sớm có hướng điều trị bệnh kịp thời.

Cách chẩn đoán viêm mủ màng phổi

Có nhiều cách để chuẩn đoán căn bệnh viêm mủ màng phổi, cụ thể như sau:

Chẩn đoán lâm sàng:

  • Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc với biểu hiện: Sốt cao, đau đầu, mất ngủ, kém ăn, gầy sút.
  • Ho, đau ngực, khó thở do nguyên nhân bị chèn ép ở phổi.
  • Hội chứng 3 giảm ở phổi, riêng ở trẻ nhỏ có rì rào phế nang giảm và gõ đục.
  • Chọc dò màng phổi có mủ.

Xét nghiệm:

  • Thành phần máu ngoại biên: Số lượng bạch cầu tăng trong đó có tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng, CRP tăng.
  • X quang phổi (thẳng, nghiêng) cho hình ảnh góc sườn hoành tù, mờ đồng nhất hay không đều, mờ nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ tràn dịch hoặc khoang màng phổi có hình ảnh vách hoá.
  • Siêu âm khoang màng phổi có hình ảnh tràn dịch hay vách hoá tạo thành ổ cặn (giai đoạn muộn).
  • Xét nghiệm dịch màng phổi.
  • Sinh hoá, tế bào, vi sinh (nhuộm Gram, nuôi cấy tìm vi khuẩn, làm kháng sinh đồ, cấy máu).

Phương pháp điều trị viêm mủ màng phổi

Phương pháp điều trị viêm mủ màng phổi

Theo các bác sĩ chữa trị các bệnh về đường hô hấp, khi điều trị bệnh viêm mủ màng phổi cần đưa ra phác đồ điều trị chuẩn theo các nguyên tắc, cụ thể như sau:

Nguyên tắc điều trị:

  • Dùng kháng sinh liều cao và phối hợp, dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ.
  • Làm sạch ở vị trí khoang màng phổi
  • Điều trị hỗ trợ.
  • Điều trị triệu chứng

Các biện pháp làm sạch mủ trong khoang màng phổi:

  • Chọc hút màng phổi: Áp dụng với tất cả các bệnh nhân để chẩn đoán nguyên nhân và hỗ trợ điều trị. Lấy dịch tại màng phổi để làm các xét nghiệm sinh hoá, tế bào, soi tươi, nuôi cấy. Lưu ý chọc tháo mủ để làm giảm khó thở khi lượng dịch màng phổi nhiều gây chèn ép.
  • Mở màng phổi dẫn lưu khí: X quang có dịch trên ba khoang liên sườn. Có hiện tượng vách hoá nhưng lượng dịch nhiều, mở khoang màng phổi dẫn lưu trong khi chờ phẫu thuật. Thời gian dẫn lưu trung bình 5 – 7 ngày, rút ống dẫn lưu khi lượng dịch hút dưới 30 ml/ ngày.

Làm phẫu thuật bóc tách màng phổi và các ổ cặn mủ trong trường hợp:

  • Điều trị bằng kháng sinh và dẫn lưu sau 7 ngày không có kết quả.
  • Tình trạng toàn thân xấu đi.
  • Suy hô hấp dai dẳng.
  • Có hình ảnh ổ cặn mủ trên phim X quang và siêu âm.
  • Có hiện tượng rò khí – phế mạc (chỉ định mổ cấp cứu).

Điều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng:

  • Liệu pháp oxy (khi cần).
  • Liệu pháp bù dịch, thăng bằng toan kiềm.
  • Kiểm soát albumin máu.
  • Đảm bảo về dinh dưỡng, năng lượng, nâng cao thể trạng: Cho bệnh nhân ăn uống tốt, truyền đạm, truyền máu, các loại sinh tố.
  • Tập thở nhằm làm phổi nở và phục hồi khả năng đàn hồi của nhu mô phổi.

Khi mắc bệnh viêm mủ màng phổi cần đến các cơ sở Y tế thăm khám và điều trị kịp thời

Bệnh viêm mủ màng phổi là căn bệnh  có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Do đó khi mắc căn bệnh này thì bệnh nhân cần đến các cơ sở Y tế thăm khám và điều trị kịp thời.

Nguồn: benhhoc.edu.vn