Thạch hộc hay còn được gọi với một số tên gọi khác là Lan phi điệp, Kẹp thảo…Đây là một loại cây thuốc quý được các bác sĩ, lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM áp dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh vô cùng hiệu nghiệm.
- Khám phá công dụng làm đẹp của nha đam dành cho phái đẹp
- Công dụng của quả la hán đối với sức khỏe
- Bật mí những công dụng chữa bệnh từ cây Đinh lăng
Thạch hộc là một loại cây thường mọc bám trên thân cây gỗ khác
Thông tin về cây thuốc Thạch hộc
Thách hộc có tên khoa học là Herba Dendrobii. Đây là cây thảo phụ sinh, mọc bám trên cành cây to hoặc ở vách đá ẩm. Thân dẹt có rãnh dọc chia nhiều đốt, phía cuống thuôn hẹp , phía ngọn dày hơn, màu vàng nhạt. Lá ngắn có bẹ. Quả dài có hình thoi, Hoa màu hồng hoặc trắng pha hồng, mọc thành chùm ngắn ở kẽ những lá đã rụng. Theo Y học cổ truyền, thạch hộc có vị ngọt, hơi hàn có công dụng bổ âm và thanh nhiệt tăng sinh dịch cơ thể, bổ vị.
Tác dụng dược lý của Thạch hộc
Trên súc vật thực nghiệm, Thạch hộc có tác dụng làm tăng đường huyết ở mức độ trung bình, lượng cao Thạch hộc có thể ức chế hô hấp, tim, hạ huyết áp; Thạch hộc có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau nhẹ (trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung dược, nhà xuất bản Khoa học 1965, trang 129). Trên súc vật thực nghiệm, nước sắc cho uống làm tăng tiết dịch vị , trợ tiêu hóa, làm tăng nhu động ruột và thông tiện, nhưng liều cao thì tác dụng ngược lại làm tê liệt cơ ruột. Nồng độ thuốc thấp có công dụng hưng phấn tá tràng cô lập của thỏ , nồng độ cao thì có tác dụng ức chế.
Thành phần hóa học có trong cây thạch hộc
Theo như chia sẻ của các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong thạch hộc có chứa một số thành phần hóa học như Herba Dendrobii – dendrobine, dendroxine, dendrin, dendranine, nobilonine, 6-hydroxy-dendroxine.
Đơn thuốc trị bệnh áp dụng với cây thạch hộc
Thạch mộc là vị thuốc quý với nhiều công dụng tuyệt vời
- Chữa di, mộng tinh: Thạch hộc, kim anh, sa sâm, mạch môn, khiếm thực, liên nhục mỗi vị 12g; quy bản 8g. Sắc uống trong ngày.
- Chữa lao lực, ho, sốt nóng: Thạch hộc, khiếm thực mỗi vị 40g; thục địa, hoài sơn, mỗi vị 30g; tang thầm, tỳ giải mỗi vị 20g. Thục địa chưng cách thủy cho mềm, giã nhuyễn. Các dược liệu khác thái nhỏ, sấy khô, sao vàng, tán bột mịn rồi trộn với thục địa và mật ong, lượng vừa đủ để làm viên, mỗi viên 12g, ngày uống 2 lần với nước sôi để nguội. Người lớn mỗi lần 1 viên (uống với nước sôi để nguội); trẻ em 3 – 6 tuổi mỗi lần 1/4 viên; 7 – 10 tuổi mỗi lần 1/2 viên; 11 – 15 tuổi mỗi lần 3/4 viên.
- Chữa suy nhược thần kinh, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai, khó ngủ: Thạch hộc, kỷ tử, sa sâm, mạch môn, hạ khô thảo, mẫu lệ mỗi vị 12g; câu đằng 16g ; địa cốt bì, trạch tả, táo nhân, cúc hoa, mỗi vị 8g. Tất cả tán nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.
- Chữa viêm bàng quang mạn tính: Thạch hộc, sa sâm, thục địa, ngưu tất, vỏ núc nác mỗi vị 12g; kim ngân hoa 20g; mã đề, tỳ giải mỗi vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa nha chu viêm, làm chắc chân răng: Thạch hộc, sinh địa, huyền sâm, sâm, quy bản, ngọc trúc, kỷ tử, thăng ma, mỗi vị 12g; kim ngân hoa 16g, bạch thược 8g, sắc lấy 200ml nước đặc, uống một nửa và ngậm một nửa dung dịch.
- Thanh nhiệt, giảm háo khát. Thạch hộc còn phối hợp với thiên môn, tì bà diệp, trần bì, sắc uống chữa ho; với đẳng sâm, câu kỷ, ngưu tất, đỗ trọng, sa sâm để chữa đau nhức xương; với ngọc trúc, mía.
- Chữa nóng trong, háo khát, thổ huyết: Thạch hộc, sinh địa, thục địa, sa sâm, đan sâm, thiên môn, ngưu tất, mỗi vị 16g; ngũ vị tử 3g. Sắc uống. Hoặc thạch hộc 4g, chè xanh 2g, hãm với nước sôi, uống hoặc súc, ngậm trong ngày.
Các bác sĩ, lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cũng lưu ý với các bạn đọc rằng thạch hộc cần nấu trước khi phối hợp các dược liệu khác vào dạng thuốc sắc. Không dùng thạch hộc cho những người mới bị bệnh do sốt gây.