Khiếm thực trong y học cổ truyền có tác dụng gì?

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Khiếm thực trong y học cổ truyền là một trong những vị thuốc được dùng trong các bài thuốc với nhiều tác dụng chữa bệnh hiệu quả.

Khiếm thực được sử dụng trong nhiều bài thuốc YHCT chữa bệnh

Khiếm thực được sử dụng trong nhiều bài thuốc YHCT chữa bệnh

Vài nét về vị thuốc khiếm thực

Khiếm thực còn gọi bằng tên kê đầu mễ, đao khiếm,.., là nhân hạt đã chín già của cây khiếm thực (Euryale ferox Salisb.), họ súng (Nymphaeaceae).

Trong khiếm thực chứa nhiều protein, tinh bột, cellulose, Ca, P, Fe; các sinh tố B, C, caroten và acid nicotinic. Khiếm thực Nam có protein, carbohydrat, chất béo, chất xơ…, nupharin (thuộc nhóm hợp chất oestrogen).

Hiện nay, ở Việt Nam hay dùng củ của cây súng nhỏ (Nymphaea stellata Wild.) gọi là khiếm thực Nam thay cho khiếm thực Bắc. Do đó bạn cần chú ý phân biệt khi sử dụng.

Tác dụng của vị thuốc khiếm thực trong Đông y

Khiếm thực trong Đông y có vị ngọt, sáp, tính bình; vào thận, tỳ. Vị thuốc có tác dụng bổ tỳ, chỉ tiết tả, cố thận sáp tinh, trừ thấp tiêu trệ; trị các bệnh như di tinh di niệu, tỳ hư tiết tả, khí hư huyết trắng. Ngày dùng 15 – 30g bằng cách sắc, tán bột, luộc, ninh.

Theo giảng viên YHCT – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, những bài thuốc Đông y có sử dụng khiếm thực bạn có thể tham khảo như:

Tác dụng kiện tỳ, cầm tiêu chảy:

Bài 1: Khiếm thực 30g, sơn dược 30g, biển đậu 30g, phục linh 30g, liên nhục 30g, bạch truật 30g, hạt ý dĩ 30g, nhân sâm 8g. Các vị tán bột, ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 6 – 8g. Chữa chứng tỳ hư bất vận, tiêu chảy lâu ngày, người mệt mỏi, ăn uống kém.

Khiếm thực có tác dụng kiện tỳ, cầm tiêu chảy

Khiếm thực có tác dụng kiện tỳ, cầm tiêu chảy

Bài 2: Khiếm thực 12g, bạch truật 8g, sơn dược 12g, đảng sâm 12g, ý dĩ nhân 12g, phục linh 12g, trần bì 12g, thần khúc 8g, trạch tả 8g, cam thảo 4g. Sắc uống nóng. Trị trẻ em tỳ hư, tiêu hóa kém, tiêu chảy kéo dài.

Tác dụng cố tinh, ích thận:

Bài 1: Khiếm thực 40g, sa uyển tử 40g, liên tử 40g, long cốt 20g, mẫu lệ 20g. Liên tử nấu thành hồ, trộn với bột của các dược liệu khác làm hoàn. Ngày uống 16 – 20g. Bài thuốc có tác dụng điều trị di tinh, tinh tự ra.

Bài 2: Khiếm thực, kim anh tử lượng bằng nhau, xay bột mịn, làm hoàn. Mỗi lần uống 8g, chiêu với nước cơm. Tác dụng trị chứng di tinh, bạch trọc (tinh tự ra, tiểu đục).

Tác dụng trị đái tháo đường: Khiếm thực 63g, gan lợn 100 – 200g, nấu chín ăn.

Tác dụng thử thấp, chỉ đới:

Bài 1: Bột khiếm thực, bột phục linh, liều lượng bằng nhau, luyện với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g, chiêu với nước muối nhạt. Bài thuốc có tác dụng trị bạch đới.

Bài 2: Khiếm thực 12g, sơn dược 20g, bạch quả 12g, xa tiền tử 12g, hoàng bá 8g. Tất cả nghiền bột hoặc sắc uống. Trị chứng thấp nhiệt đới hạ.

Kiêng kỵ: người bị táo bón đầy trướng bụng, cảm cúm mới phát không được dùng.

Trên đây là những bài thuốc sử dụng vị thuốc khiếm thực có tác dụng điều trị bệnh, tuy nhiên không phải đối tượng nào cũng có thể sử dụng. Vì vậy để đảm bảo hiệu quả và an toàn, bạn nên tìm đến các bác sĩ, thầy thuốc Đông y uy tín, có trình độ chuyên môn để khám và điều trị đúng cách.

Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn