Phương thuốc tân ôn giải biểu trong Đông y

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (2 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Giải biểu là một phương pháp điều trị thường dùng trong y học cổ truyền. Các phương thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn, dùng để chữa các chứng bệnh gây ra do ngoại cảm phong hàn.

Phương thuốc tân ôn giải biểu trong Đông y

Phương thuốc tân ôn giải biểu trong Đông y

Định nghĩa

Giải biểu là một phương pháp điều trị thường dùng trong y học cổ truyền, trên cơ sở sử dụng những bài thuốc có các vị thuốc mang tính tính vị: Tân, tán, khinh, tuyên làm chủ dược, để nhằm mục đích giải tà chứng thông qua tác dụng phát hãn( làm cho ra mồ hôi).

Có 3 loại giải biểu gồm:

  • Tân ôn giải biểu
  • Tân lương giải biểu
  • Phù chính giải biểu

Các phương thuốc tân ôn giải biểu

Các phương thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn, dùng để chữa các chứng bệnh gây ra do ngoại cảm phong hàn: Sợ gió, sợ lạnh, không khát, đầu gáy cứng đau, phát sốt, chân tay mình mẩy đau mỏi, có mồ hôi hoặc không có mồ hôi, mạch phù khẩn hay phù hoãn, rêu lưỡi trắng mỏng.

“2 bài thuốc mà người bệnh có thể tham khảo trong danh mục các phương thuốc tân ôn giải biểu”, thầy thuốc Hữu Định, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay:

Vị thuốc cam thảo

Vị thuốc cam thảo

Bài 1: Ma Hoàng Thang: Ma hoàng 6g, Quế chi 4g, Hạnh nhân 8g, Cam thảo 4g

Cách dùng: sắc uống, Ma hoàng sắc trước, đun sôi bỏ bọt, sau cho các thuốc khác sắc, uống nóng chia 2-3 lần uống, đắp chăn ấm cho ra râm rấp mồ hôi.

Công dụng: Phát hãn giải biểu, tuyên phế bình suyễn.

Chủ trị: Cảm mạc phong hàn thể biểu thực: Sợ lạnh, phát sốt, đau cứng cổ gáy, chân tay đau mỏi, không có mồ hôi, ho có thể suyễn, không khát nước, chảy nước mũi trong, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.

Phân tích bài thuốc:

  • Ma hoàng tân ôn có tác dụng phát tán hàn tà, là vị thuốc chủ yếu của bài thuốc.
  • Quế chi cũng là thuốc tân ôn dẫn được hàn tà từ cơ biểu theo mồ hôi ra ngoài.
  • Hạnh nhân khổ ôn, có tác dụng giáng khí , dẹp yên suyễn thở và nhuận phế giải biểu.
  • Chích cam thảo: cam ôn, ích khí hòa trung, lại có tác dụng giải biểu một cách nhẹ nhàng.
  • Bốn vị thuốc phối ngũ làm tăng công dụng phát hãn tán hàn, tuyên phế bình suyễn.

Vị thuốc quế chi

Vị thuốc quế chi

Bài 2: Quế chi thang (Thương hàn luận): Quế chi: 12g, Bạch thược 12g, Cam thảo: 6g, Đại táo: 4 quả, Sinh khương: 4g

Cách dùng: sắc uống làm 3 lần trong ngày, uống nóng.

Công dụng: giải cơ phát biểu, điều hòa dinh vệ

Chủ trị: chữa cảm mạo phong hàn thể biểu hư: phát sốt, đau đầu, ra mồ hôi, ho khan, sợ gió, ngạt mũi trong, không khát, rêu lưỡi trắng, mạch phù hoãn, hoặc phù nhược.

Phân tích bài thuốc: bài thuốc này chủ yếu là giải cơ, điều hòa dinh vệ.

Giải cơ là dùng một bài thuốc nhẹ hơn phát hãn để giải trừ tà ở phần cơ biểu. Cho nên dùng Quế chi giải cơ tán phong, để điều chỉnh vệ dương, thược dược liễm âm để điều hòa dinh huyết, lại gia chích sinh khương tán hàn chống nôn, cam thảo hòa trung ích khí, đại táo dưỡng tỳ ích âm. Từ đó dinh vệ được điều hòa, phong hàn tà được trừ bỏ.

Lưu ý khi sử dụng các bài thuốc tân ôn giải biểu:

  • Nếu không có mồ hôi hoặc ra quá nhiều đều không tốt.
  • Không nên sắc lâu, bởi các vị thuốc giải biểu đa số là các vị thuốc nhẹ, có tinh dầu, dễ bốc hơi.
  • Không dùng phép giải biểu nếu các nốt ban chẩn mọc, mụn nhọt đã vỡ, ỉa chảy mất nước và điện giải.

Nguồn: benhhoc.edu.vn