Công dụng chữa bách bệnh của cây Sim ít người biết đến

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Sim là một loại cây dại thường mọc hoang phân bố khắp nước, một số nơi còn gọi với tên khác là Hồng sim. Sim được biết đến như một loại thảo dược thần kỳ với vô số công dụng chữa bệnh tốt cho sức khỏe chúng ta.

Sim thường mọc hoang ở các vùng đồi núi

Sim thường mọc hoang ở các vùng đồi núi

Sau đây các bạn đọc hãy cùng với các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM tìm hiểu một số thông tin cần biết về cây sim cũng như những lợi ích mà nó mang lại cho sức khỏe con người nhé!

Tìm hiểu thông tin về cây Sim

Sim là một loại cây thuộc họ trầm thymelacaceae, tên khoa học là Rhodomyrtus tomentosa. Thuộc dạng cây bụi, sim thường mọc hoang ở các vùng đồi núi hay những nương rẫy bỏ hoang, cao từ 1 đến 3m, phân cành nhiều. Cành non có cạnh, nhiều lông mềm sau hình trụ nhẵn. Lá hình trứng thuôn, mọc đối, phiến dày, có 3 gân chính, mặt dưới có lông tơ. Hoa màu hồng tím mọc riêng lẻ hoặc tập trung 2 – 3 cái ở kẽ lá. Quả mọng, khi chín màu tím sẫm, ăn được. Hạt nhỏ, nhiều.

Theo Y học cổ truyền, Sim có vị ngọt, chát , mùi thơm Tác dụng: Có tác dụng dưỡng huyết, chỉ huyết (cầm máu), sáp trường, cố tinh Chủ trị: Dùng chữa các chứng huyết hư, thổ huyết, mũi chảy máu , tiểu tiện ra máu, lị, băng huyết, thoát giang, tai ù, di tinh, đới hạ…

Thành phần hóa học có trong cây Sim

Theo tìm hiểu của các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong cây sim có chứa một số thành phần hóa học như cả cây sim có chứa tanin. Quả có glucid, protein, chất béo, vitamin A, thiamin, riboflavin và acid nicotinic. Thân và lá sim có nhiều hợp chất triterpen như betullin , acid betulinic; taraxerol… Nụ sim có nhiều flavonic, tanin, acid nicotinic, riboflavin…

Sim và một số tác dụng dược lý

Lá của cây sim còn chứa nhiều chất ellagi tannim, khi kết hợp với các chất từ hoa sim, quả sim để tạo thành một loại thuốc chữa trị bệnh viêm gan khá tốt. Chất rhodomyrtone trong lá sim có vai trò như một chất kháng sinh , giúp chống lại sự xâm nhập của các vi khuẩn như escherichia coli và staphylococcus aureus, là những vi khuẩn gây ra tình trạng ngộ độc thực phẩm, rối loạn đường tiêu hóa.

Những vị thuốc chữa bệnh hay áp dụng với cây Sim

Sim được vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh hữu dụng

Sim được vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh hữu dụng

  • Trị lở loét: 20-30g dã nát đắp vào vết thương.
  • Rượu sim trị xuất tinh sớm, ù tai, choáng váng và mất ngủ Trị đại tiện xuất huyết: Dùng quả sim khô 20g, nước 2 bát (khoảng 400ml), sắc còn 8 phần (khoảng 320ml), chia 2 lần uống trong ngày; liên tục trong 1 tuần.
  • Chữa xuất tinh sớm, ù tai, choáng váng và mất ngủ: Dùng 60 g quả khô, 1 quả trứng, 30g đường cát vàng (rượu vàng là loại rượu được chế biến từ các nguyên liệu gồm gạo nếp, gạo tẻ, kê hạt vàng). Tất cả được nấu chín rồi tải ra cho bay hơi, giảm nóng, khi còn ấm trộn lẫn cả 3 thứ vào cùng nhau rắc men rượu vừa đủ và ủ thành cái rượu rồi cất thành rượu có màu vàng nên được gọi là rượu vàng. Uống hết một phần trước khi đi ngủ.
  • Chữa đi ỉa lỏng hoặc kiết lỵ Dùng búp non hoặc nụ hoa, ngày 10 – 30 búp hoặc nụ tươi nhai nuốt nước, hoặc khô tán bột, sắc uống.
  • Chữa thoát giang (lòi dom, trực tràng lòi ra ngoài hậu môn): Dùng quả sim tươi 30g – 60g (khô từ 15 – 30g) nấu với dạ dày lợn, làm thức ăn trong bữa cơm.
  • Trị đau đầu kinh niên: Dùng lá và cành sim tươi 30g, cho vào nồi đổ ngập nước, đun còn nửa bát (khoảng 100ml); uống liên tục 2 – 3 ngày.
  • Chữa băng huyết, thổ huyết, đao thương xuất huyết: Dùng quả sim khô sao cháy đen như than, nghiền thành bột mịn, cất vào lọ nút kín để dùng dần; mỗi lần uống 12g – 15 g, chiêu thuốc bằng nước sôi; đối với vết thương bên ngoài có thể dùng bột thuốc bôi vào.
  • Phụ nữ mang thai thiếu máu, mới khỏi bệnh cơ thể suy yếu, thần kinh suy nhược: Dùng quả sim khô 15g- 20g, sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày.
  • Sốt rét lâu năm, dưới sườn sinh khối tích (ngược mẫu): Dùng rễ sim khô 60 g, đường đỏ 100g; có thể thêm ô dược 15g vào, sắc với nước, chia 2 lần uống trong ngày vào buổi sáng và buổi tối.
  • Trị viêm dạ dày, viêm ruột cấp: Dùng lá sim tươi 50g – 100 g (lá khô 15g – 20 g) sắc nước uống.
  • Trị phong thấp đau nhức xương, lưng đau mỏi: Dùng rễ sim 40 g, sắc với nước, chia 2 lần uống trong ngày, vào buổi sáng và buổi tối; có người còn thêm rễ gắm 20g, chân chim (ngũ gia bì) 20g vào cùng sắc uống.
  • Chữa hen suyễn (dạng hư hàn): Dùng rễ sim khô 60g, sắc lấy nước uống.
  • Chữa trĩ, giang môn lở loét: Dùng rễ sim khô 40g-50 g, hoa hoè 15g -20 g; cùng nấu kĩ với lòng lợn; khi chín bỏ bã thuốc, ăn lòng lợn và uống nước canh; liên tục trong nhiều ngày.
  • Chữa Cao hoàn sa xuống, sưng đau (sán khí, sa đì): Dùng rễ sim khô 30 g, gà sống 1 con (khoảng 500g), rượu trắng 250 ml; thêm nước vào hầm kĩ trong khoảng 2 giờ, chia thành 2 – 3 lần ăn trong ngày.
  • Trị viêm gan truyền nhiễm cấp: Dùng rễ sim khô 30 g, sắc kỹ với nước, chia 2 lần uống sau bữa ăn. Mỗi liệu trình 20 ngày. Trường hợp vàng da nặng thì thêm củ cốt khí, nhân trần, bạch hoa xà thiệt thảo mỗi thứ 15 g, kê cốt thảo 30g cùng sắc uống…

Ngoài những lợi ích mà cây Sim mang lại cho chúng ta thì các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cũng khuyến cáo cho các bạn đọc rằng Lá sim, búp sim và rễ sim có chứa nhiều chất chát nên những người bị táo bón do nhiệt không nên dùng để uống.