Dê có giá trị thực phẩm cao khi cung cấp thịt, sữa,…; lông để làm sợi, len giữ ấm. Đặc biệt, dê còn mang đến nhiều vị thuốc và phương thuốc quý chữa bệnh cho con người.
- Tiểu sử thần y tái thế Trung Quốc Hoa Đà
- Mách bạn bài thuốc y học cổ truyền trị đau nhức xương khớp
- Bài thuốc trị bệnh từ vị thuốc mẫu đơn bì
Khám phá những vị thuốc quý từ dê trong y học cổ truyền
Dê là đông vật có mặt hầu hết trên thế giới, từ châu Âu, châu Mỹ đến châu Á… Chúng sống hoang dã trên rừng núi hoặc được nuôi thả trong các trang trại, tư gia. Cùng trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khám phá những vị thuốc và phương thuốc quý từ dê
Thuốc quý từ dê trong y học cổ truyền
Linh dương giác – Sừng dê
Linh dương giác là sừng của các con dê núi đực, hay còn gọi là Sơn dương, tên khoa học là Capri cornis sumatrensis, họ sừng rỗng (Bovidae). Linh dương giác được ngâm trong nước sạch 1 ngày đêm cho bở các chất cáu bẩn bám ở ngoài sừng, dùng bàn chải sắt chà xát, rửa sạch phơi khô, cắt ra từng đoạn ngắn 5cm, chẻ nhỏ theo chiều dọc rồi ủ với dịch sinh khương 24 giờ để khử mùi hôi sau khi thu hoạch. Sau đó đem phơi khô làm nguyên liệu.
Linh dương giác có phosphat canxi, protid và nhiều loại muối vô cơ khác. Trong đó có các chất protid chứa lưu huỳnh (khoảng 1,2%).
Tác dụng dược lý, linh dương có khả năng chống co giật, trấn tĩnh, hạ sốt, hạ huyết áp và làm chậm nhịp tim trên động vật thực nghiệm; làm tăng lực cho chuột nhắt trắng trong điều kiện thiếu ôxy.
Theo y học cổ truyền, linh dương giác tính hàn, có vị mặn. Quy vào tâm và can. Tác dụng chỉ kinh, tắt phong, thanh can sáng mắt, an thần chí, thanh tâm hỏa, giải độc, làm sởi mọc. Điều trị chứng toàn thân co quắp, can phong nội động, lưỡi xám đen; chóng mặt, hoa mắt đau đầu, đau mắt đỏ; mê sảng, sốt cao, phát cuồng; sởi khó mọc, dị ứng ban chẩn, nhọt độc nằm sâu trong cơ. Linh dương giác được dùng trong một số cổ phương sau:
Linh dương giác – Sừng dê
Linh dương câu đằng thang: Linh dương giác 4,5g, sinh địa 15g; xuyên bối mẫu 12g; sinh khương, câu đằng, phục linh, cúc hoa, mỗi vị 10g; trúc nhự, tang diệp, mỗi vị 6g; cam thảo 3g. Công dụng: Mát gan, tăng dịch, tắt phong, thư cân. Trị chứng âm hư, can phong nội động, dương cang, hôn mê, ngực sườn trướng tức, sốt cao, lưỡi đỏ, phiền táo, mạch huyền.
Phục phương dương giác xung tễ: Linh dương giác 30g; xuyên ô (chế) 7,5g; bạch chỉ, xuyên khung, mỗi vị 10g. Công dụng: trấn thống, bình can. Trị đau nửa đầu, đau đầu do căng thẳng, đau đầu do thiếu máu não, đau dây thần kinh.
Tư thọ giải ngũ thang: Linh dương giác, nhục quế, mỗi vị 2,5g; trúc lịch 30ml; khương hoạt 1,5g; dịch của 3g sinh khương; phòng phong, thiên ma, phụ tử, toan táo nhân, mỗi vị 3g. Sắc uống. Công dụng: hóa đàm tắt phong, phù chính khử tà. Trị trúng phong, lưỡi cứng, tỳ hoãn, bán thân bất toại, bất hoạt.
Ngưu hoàng giáng áp hoàn: Linh dương giác 100g, trân châu 50g, ngưu hoàng 10g, băng phiến 25g, bạch thược 50g, hoàng kỳ 50g, thêm mật ong làm hoàn, mỗi lần uống 3g. Công dụng: hóa đàm, thanh tâm, hạ áp, trấn tĩnh. Trị chứng can hỏa vượng, phiền táo, bất an, tinh thần bồn chồn, đau đầu, mắt mờ, đàm hỏa ung thịnh, tăng huyết áp.
Linh kiều giải độc hoàn: Linh dương giác 10g; liên kiều, kim ngân hoa, mỗi vị 200g; cát cánh, bạc hà, ngưu bàng tử, mỗi vị 120g; cam thảo, đạm đậu xị, mỗi vị 100g; đạm trúc diệp, kinh giới tuệ, mỗi vị 80g. Các vị tán bột, thêm mật ong làm hoàn, mỗi lần uống 3g, ngày 2-3 lần trước bữa ăn. Công dụng: thanh nhiệt giải độc, giải cảm nhiệt. Trị cảm mạo phong nhiệt (cảm nóng, cảm nắng) sốt cao; hoặc sốt mà ho, họng rát sưng đau, miệng khô, đau đầu.
Thịt dê
Thịt dê giàu dinh dưỡng. 100g thịt dê có thể cung cấp tới 19,5g protid; 7mg cholesterol; 7,88g lipid; các vitamin: A (36mcg), B1 (0,15mg), B2 (0,28mg), B5 (4,9mg), B6 (0,3mg). Ngoài ra còn có các chất khoáng: Ca (9,5mg), Fe (2mg).
Theo y học cổ truyền, thịt dê tính ấm, có vị ngọt, quy kinh tỳ, vị.
Tác dụng ích khí, ôn trung, bổ hư, hoãn hạ. Trị yếu mệt, các chứng hư lao, lưng gối đau mỏi, sán khí, đau bụng; phụ nữ sau sinh sức khỏe yếu, hay bị lạnh.
Thịt dê tác dụng ích khí, ôn trung, bổ hư, hoãn hạ
Cách dùng: Lấy 30-100g thịt dê nấu canh; hoặc phối hợp với các vị đương quy, hoàng kỳ nấu canh. Trước khi nấu đem đương quy thái lát mỏng, tẩm với rượu trắng, sao khô; hoàng kỳ thái lát mỏng, tẩm với mật ong, sao vàng. Sau đó đem hoàng kỳ nấu cùng với thịt, đun sôi được 30 phút thì cho đương quy vào, đun sôi thêm 30 phút nữa, ăn lúc còn ấm. Tuần ăn 2- 3 lần.
Gan dê
Theo y học cổ truyền, gan dê vị đắng, ngọt, tính mát, quy kinh can. Tác dụng bổ can, dưỡng huyết, minh mục. Trị các chứng da vàng, huyết hư, can hư, thông manh, mắt hoa, mắt có màng, mộng.
Cách dùng: gan dê 20-50g nấu với 10g kỷ tử, ăn lúc còn ấm; hoặc phối hợp với hoàng liên, cốc tinh thảo, kỷ tử, thêm mật ong làm hoàn, mỗi lần uống từ 3-6g, trước bữa ăn, ngày 2-3 lần.
Hi vọng những thông tin trên mang đến cho bạn nhiều kiến thức bổ ích, tuy nhiên chúng không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc, nên khi có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào bạn nên đến bệnh viện, phòng khám uy tín để được khám và tư vấn điều trị phù hợp.
Nguồn: GS.TS. Phạm Xuân Sinh – benhhoc.edu.vn