Bỏ túi những bài thuốc chữa bệnh hữu ích từ cây Lựu

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Lựu là một loại cây ăn quả,  một loại cây được trồng để làm kiểng tuy nhiên ít ai biết rằng Lựu còn được xem là một vị thuốc Đông y với công năng chữa trị bệnh thần kỳ.

Bỏ túi những bài thuốc chữa bệnh hữu ích từ cây Lựu

Bỏ túi những bài thuốc chữa bệnh hữu ích từ cây Lựu

Sơ lược thông tin về cây Lựu

Lựu hay còn được gọi với tên gọi khác Thạch lựu, đây là một dạng cây thuộc mộc, cao chừng 3m-4m, cây nhỏ, có khi có gai. Lá dài, nhỏ, mỏng, mềm, đơn. Mép nguyên có khi mọc thành cụm nhưng thường mọc so le hoặc hơi mọc đối, cuống ngắn. Mùa hạ nở hoa màu đỏ tươi hoặc màu trắng hoặc mọc riêng lẻ hoặc từng sim có độ 3 hoa. Quả to bằng nắm tay. Đầu quả còn 4-5 lá đài tồn tại. Vỏ dày, ngoài da sắc lục, khi chín có màu vàng đỏ lốm đốm. Trong quả có 8 ngăn xếp thành 2 tầng, tầng trên có 5 ngăn tầng dưới có 3 các loại ngăn phân cách bởi các màng mỏng, hạt rấtnhiều, hình 5 cạnh sắc hồng trắng.

Theo Y học cổ truyền, Lựu có tính ôn, vị chua sáp. Quy kinh Qui kinh Vị Đại tràng. Công dụng Sáp trường chỉ tả, chỉ huyết , sử dụng trong trường hợp tả lâu ngày, có máu trong phân, lị mãn, sa trực tràng, chảy máu tử cung, âm đạo. đau bụng do giun sán.

Thành phần hóa học có trong Lựu

Theo chia sẻ của các giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong vỏ rễ, vỏ thân và vỏ cành có chứa chừng 22 % tanìn (axit galatanic hoặc digalic và axit punicotanìc). Ngoài ra còn chứa các chất ancaloit: Peletierin. Isopeletierin. Cả hai không bị NaHCOj đẩy là vì ancaloit có N bậc 2. Metylpeletierin. Pseudopeletierin (bị NaHC03 đẩy là vì ancaloit có N bậc 3). Tỳ lệ ancaloit trung bình tính bằng dạng sunfat trong 1 kg vỏ là: Peletierin suníat 0,7g-1g. Isopeletierin sunfat 1,3g-1,5 g. Pseudopeletierin 1,5g-2 g. Metyli sopeletierin 0,04g. Nhưng tỷ lệ này thay đổi tùy theo điều kiện hái, cách chăm sóc và bảo quản. Trong các ancaloit trên chỉ có peletierin, isopeletierìn có tác dụng trị sán. Theo các tài liệu mới gẩn đây, người ta không công nhận có peletierin, mà chỉ có pseudopeletierin,  isopeletierinvà metylisopeletíerin. Trong vỏ quả có chừng 28 % tanin và chất màu.

Tác dụng dược lý của Lựu mang lại

Tanin là một chất có tác dụng săn da và sát khuẩn mạnh. Chất peletierin độc đối với sán, nó gây tê liệt đối với ếch: trước giai đoạn tê liệt có một gia đoạn kích thích. Đối với động vật có vú lúc đầu peletierin tăng độ kích thích cùa phản xạ, sau đó làm tê liệt thần kinh trung ương và gây ngừng hô hấp mà chết. Peletierin kích thích cả cơ trơn và cơ vân. Đối với người, liều 0,5g -0,6g peletierin (hơi quá cao đối với điều trị thông thường) đã đù gây chóng mặt, buồn nôn hoặc nôn mửa, người lả, ỉa lỏng, chân tay xỉu đi, mát hoa v.v… Dù với liều điều trị khi dùng thuốc , bệnh nhân cần phải nằm yên trong phòng tối để tránh mọi ảnh hưởng không tốt của thuốc. Thường phối hợp với tanín để tránh tác dụng thuốc quá mạnh. Peletierin không dùng được cho trẻ con và phụ nữ có thai. Thử trên sinh vật: Ngâm các đốt còn sống của con sán Tenia serrata vào dung dịch muối 1/10.000 peletierin suníat nó sẽ hết cử động trong vòng 5-6 phút. Nếu khi đó lấy ra, cho vào dung dịch muối 1% có thêm 0,1 % Na2CO3 thì sau 15- 30 phút các đốt sẽ cử động lại. Nếu như đã ngâm các đốt sán vào dung dịch peletierin quá 10 phút , các đốt sán sẽ chết hẳn. Thí nghiệm trên giun đất và giun mỏ (ankylostome) cũng thấy các kết quả tốt.

Ứng dụng Lựu vào một số bài thuốc chữa bệnh

Lựu là một loại cây được trồng để kiểng

Lựu là một loại cây được trồng để kiểng

  • Chữa nổi mày đay, mẩn ngứa do nhiệt: Vỏ quả lựu tươi, ké đầu ngựa, bèo cái, bồ công anh, thổ phục linh, hà thủ ô, mỗi loại 12 g xác ve sầu, mã đề, cam thảo đất, mỗi thứ 8g. Cho tất cả vào nồi ngâm với 750 ml nước trong 15 phút, sắc còn 200 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn. Mỗi liệu trình 3-5 ngày.
  • Chữa viêm tiền liệt tuyến: Hoa lựu tươi 30g nấu canh với thịt lợn ăn hàng ngày.
  • Trị ho do nhiễm lạnh: Hoa lựu trắng tươi 24 bông, đường phèn 15 g. Cho tất cả vào nồi ngâm với 500 ml nước trong 15 phút, sắc còn 150 ml, chia 2 lần uống trước khi đi ngủ. Mỗi liệu trình 7-10 ngày
  • Tẩy giun kim, giun đũa, giun tóc: Vỏ quả lựu 15 g; binh lang (hạt cau già) 10 g. Sắc 3 lần rồi cô lại còn 100ml, thêm đường đủ ngọt (20g). Để đạt hiệu quả tốt dược sĩ Trương Thị Thanh Nga hiện đang là giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM chia sẻ nên uống vào buổi tối trước khi đi ngủ (sau khi ăn 3 giờ), liên tục trong 3 ngày.
  • Chữa chảy máu cam: Hoa lựu 6g, rửa sạch cho 250 ml nước, sắc còn 100 ml, chia 2 lần uống trong ngày. Mỗi liệu trình 5-7 ngày.