Sử dụng tam thất điều trị bệnh đúng cách trong Y học cổ truyền

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Tam thất là vị thuốc đông y với nhiều tác dụng như chỉ huyết, định thống, tán ứ, tiêu thũng, tư bổ cường tráng. Theo đó, Y học cổ truyền vận dụng linh hoạt tạo ra những bài thuốc chữa bệnh hay.

Sử dụng tam thất điều trị bệnh đúng cách trong Y học cổ truyền

Sử dụng tam thất điều trị bệnh đúng cách trong Y học cổ truyền

Tam thất và những tác dụng không tưởng

Tên gọi khác: sâm tam thất, tiền tam thất, là rễ củ (trồng được 5-7 năm), phơi sấy khô của cây sâm tam thất (Panax notogingseng) (Burk.) F.H. Chen.), họ ngũ gia bì (Araliaceae).

Theo y học hiện đại, tam thất có các hợp chất saponoid (arasaponin, arasapogenin), phytosterol, flovonoid, polysaccharid, tinh dầu,…

Theo y học cổ truyền, tam thất tính ôn, vị ngọt hơi đắng; vào các kinh can và thận. Chúng có tác dụng trong việc như chỉ huyết, định thống, tán ứ, tiêu thũng, tư bổ cường tráng. Tam thất thường được dùng cho những người bị xuất huyết nội tạng, xuất huyết dưới da, khái huyết thổ huyết, rong kinh, rong huyết, niệu huyết, chấn thương đụng giập, tiện huyết, bệnh lâu ngày cơ thể suy nhược, cơn đau thắt ngực, bệnh mạch vành, tăng mỡ máu…

Tam thất đốt trúc mọc hoang có tác dụng bồi bổ sức khỏe, chống viêm nhiễm, tụ máu, chấn thương. Liều dùng: 3 – 10g bằng cách nấu hãm, hầm, ngâm ướp.

Bài thuốc uống dùng tam thất chữa bệnh

Tam thất hoà huyết, cầm máu: Dùng khi chấn thương chảy máu, chảy máu cam, ho ra máu, băng huyết, sau khi đẻ ra máu nhiều mà lại ứ trệ.

Bài 1: Tam thất 60g, đại giả thạch 30g, bạch chỉ 60g, hổ phách 30g. Tất cả đem nghiền thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 2,5g, ngày uống 3 lần, chiêu với nước đun sôi. Trị các chứng xuất huyết nội tạng.

Bài 2: Hoạt huyết đan: tam thất 6g, than huyết dư 8g, hoa nhuỵ thạch (nung) 20g. Tất cả đem nghiền bột uống. Mỗi lần 8g, ngày uống 2 lần. Trị chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu.

Bài 3: Thang tam thất: tam thất 12g, sinh địa 12g, hạt sen 63g, xuyến thảo 12g, bạch mao căn 63g, ngó sen 4g, câu kỷ 20g, thạch cao 4g. Sắc uống, ngày 1 thang. Bài thuốc có tác dụng trị ban tím do giảm tiểu cầu trong máu. Lưu ý: Nếu đối tượng dùng là trẻ em thì cần giảm bớt liều.

Tam thất hoá ứ giảm đau. Dùng cho các chứng đau do ứ huyết.

Bài 1: Tam thất, nhân sâm liều lượng bằng nhau, nghiền thành bột. Mỗi lần uống 2g, ngày uống 2 lần. Trị tim đau thắt.

Bài 2: Bột tam thất: tam thất 6 – 12g, nghiền thành bột. Mỗi lần 1 – 2g, chiêu bằng nước đun sôi. Trị đau do chấn thương, bị đánh, ngã.

Củ tam thất tác dụng ứ giảm đau

Tam thất có tác dụng hoá ứ giảm đau

Tam thất có tác dụng hoá ứ giảm đau

Món ăn thuốc trị bệnh có tam thất

Canh tam thất trứng gà tây thảo mai mực: Tam thất 3g, trứng gà 2 quả, tây thảo 10g, mai mực 20g. Trứng khoét lỗ nhỏ, tam thất tán bột cho vào 2 quả trứng (chia đều) bịt kín lỗ khoét. Nấu cùng tây thảo, mai mực với lượng nước thích hợp. Khi trứng chín, bỏ vỏ trứng, ăn trứng và uống nước canh. Món ăn có tác dụng tốt đối với chị em kinh nguyệt kéo dài 8 – 10 ngày, lượng ít, rỉ rả, có máu cục, đau quặn.

Tam thất tán: Tam thất tán bột; mỗi lần uống 4 – 6g cùng với nước hồ hoặc chút rượu. “Rất tốt với những người kiết lỵ đại tiện xuất huyết, sưng nề, chấn thương đụng giập”, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết.

Rượu hầm tam thất ngó sen trứng gà: Tam thất 3g, nước ép ngó sen 200ml, trứng gà 1 quả, rượu nhạt 150ml. Tam thất tán mịn, đập bỏ vỏ trứng, trộn nước ép ngó sen và rượu, đun cách thủy cho chín. Ngày ăn 1 lần. Rất tốt với những người thổ huyết, khái huyết tiện huyết, xuất huyết dạ dày ruột.

Gà giò hầm tam thất quế chi: bột tam thất 3g, gà giò hoặc gà ác 1 con, tiểu hồi 6g, quế chi 6g. Gà làm sạch, chặt miếng, nấu với quế chi, tiểu hồi cho chín nhừ, thêm gia vị, ăn thịt gà, uống nước canh với bột tam thất. Ngày 1 lần, đợt dùng 5 – 10 ngày. Rất tốt với những chị em bị viêm tử cung phần phụ.

Lưu ý: Người huyết hư không ứ không được dùng; không dùng đối với phụ nữ có thai.

Tuy nhiên những thông tin trên không thay thế hoàn toàn lời khuyên của những người có chuyên môn. Bạn nên đến các cơ sở y tế, bệnh viện YHCT để được khám và điều trị phù hợp.

Nguồn: TS. Nguyễn Đức Quang – benhhoc.edu.vn