Tìm hiểu về hội chứng loét đường tiêu hóa

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Bệnh loét đường tiêu hoá nặng có thể để lại nhiều biến chứng bệnh nguy hiểm, vì thế bạn cần biết thông tin về căn bệnh này để có hướng điều trị và phòng ngừa kịp thời.

Căn nguyên gây loét đường tiêu hóa

Căn nguyên gây loét đường tiêu hóa

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, có rất nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng loét đường tiêu hóa, cụ thể như;

– U gastrin là loại khối u nhỏ, có một hoặc nhiều u, cấu tạo bởi những tế bào không β (tế bào không phải beta) ở các đảo Langerhans của tuỵ tạng, các tế bào này chết tiết ra gastrin, là hormon có tác dụng kích thích tiết acid ở niêm mạc dạ dày. U gastrin thường nằm ở phần đầu hoặc phần đuôi tuy.

– U gastrin có thể đơn độc hoặc nhiều khối u (nên còn gọi là tăng sản u tuyến ở tuỵ) hoặc lạc chỗ (nằm ở tá tràng, hang vị), đôi khi kết hợp với những loại u nội tiết khác trong hội chứng tân sinh đa tuyến nội tiết type I.

– Khoảng 2/3 số u gastrin là u ác tính và có di căn. Đôi khi người ta không tìm thấy khối u vì quá nhỏ bé và bằng mọi biện pháp đều không phát hiện được hoặc là trường hợp tăng sản lan toả những đảo Langerhans của tụy hoặc chỉ là những vi u tuyến (hoặc u tuyến vi thể).

Triệu chứng loét đường tiêu hóa

Là một căn bệnh thường gặp nên mọi người có thể phát hiện bệnh qua các triệu chứng như sau:

Triệu chứng loét đường tiêu hóa

– Lâm sàng:

+ Đau bụng do những ổ loét dạ dày – tá tràng đơn độc hoặc nhiều ổ mà vị trí đôi khi không ở nơi điển hình. Đau bụng thường dữ dội và điều trị nội khoa không có hiệu quả. Thường hay có biến chứng nhất là chảy máu và thủng. Tuy nhiên, một nửa số trường hợp bệnh nhân không có triệu chứng điển hình.

+ Ỉa chảy nói chung xảy ra trước khi bị loét và có thể kèm theo tình trạng kém hấp thu với phân có mỡ nhẹ.

+ Tình trạng toàn thân bị suy kiệt.

– Xét nghiệm cận lâm sàng:

+ Thông dạ dày: Lưu lượng cơ bản của acid dạ dày vượt quá 10 mmol/giờ ở nam giới.

+ Định lượng gastrin huyết lúc đói: Giới hạn trên của chuẩn bình thường là 160 pg/ml. Những chỉ định định lượng gastrin huyết là:

  • Có nhiều ổ loét dạ dày – tá tràng hoặc ổ loét với biến chứng ỉa chảy dai dẳng.
  • Ổ loét nằm ở khúc IV của tá tràng hoặc ở hồi tràng.
  • Ổ loét điều trị nội khoa đúng cách nhưng vẫn không hiệu quả hoặc tái phát sau phẫu thuật cắt bỏ.
  • Ổ loét đi kèm với tăng calci huyết và/hoặc sỏi đường niệu (MEN type I: Multiple Endocrine Neoplasia – Hội chứng tân sinh đa tuyến nội tiết type I).
  • Tiền sử gia đình có bệnh loét tiêu hoá.
  • Ỉa chảy mạn tính mà căn nguyên không được xác định.
  • Khảo sát chuyên vận baryt thấy các nếp niêm mạc dạ dày khổng lồ.

-Test gây tăng chế tiết:

Gastrin huyết tăng lên trong trường hợp giảm acid chlorhydric hoặc mất acid chlorhydric trong dạ dày (viêm dạ dày teo đét, ung thư dạ dày, thiếu máu ác tính, cắt dây thần kinh phế vị), những test này được sử dụng để xác định chẩn đoán hội chứng loét đường tiêu hóa.

  • Nếu gastrin huyết tăng lên, người ta đo mức chế tiết cơ bản acid và mức chế tiết sau khi kích thích bằng pentagastrin. Tỷ số giữa mức chế tiết cơ bản acid và mức chế tiết đỉnh trong giờ, sau khi kích thích bằng pentagastrin thông thường vượt quá 0,4 trong hội chứng loét đường tiêu hóa.
  • Nếu lưu lượng cơ bản acid rất cao (cao hơn 15 mmol/giờ), cũng như gastrin huyết (cao hơn 1.000 pg/ml) thì chẩn đoán hội chứng loét đường tiêu hóa là chắc chắn.
  • Test với secretin: Trong những trường hợp nghi ngờ, người ta truyền tĩnh mạch secretin 2 đơn vị quốc tế/kg trong vòng 1 giờ. Nếu vào phút thứ 20 mà thấy gastrin huyết tăng lên trên 200 pg/ml thì chẩn đoán xác định hội chứng loét đường tiêu hóa. Mức tăng gastrin huyết dưới 200 pg/ml thường là dấu hiệu của viêm dạ dày mạn tính, thiếu máu ác tính, cắt đoạn tiểu tràng quá dài và suy thận.

Khi phát hiện ra bệnh bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị

Ghi hình y học và nội soi

  • Khảo sát chuyển vận baryt cho thấy có một hoặc nhiều ổ loét, các nếp niêm mạc dạ dày và tá tràng phì đại không đặc hiệu. Tốc độ tống đẩy baryt khỏi vùng hang vị tăng nhanh.
  • Soi dạ dày có thể phát hiện thấy u gastrin.
  • Soi tá tràng: Các gastrin tương đối hay thấy ở vùng tá tràng.
  • Những kỹ thuật ghi hình khác: Chụp động mạch chọn lọc, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm – nội soi, định lượng riêng gastrin trong máu tĩnh mạch của hệ thống tĩnh mạch cửa. Chụp cộng hưởng từ là phương pháp hàng đầu để phát hiện di căn gan của u gastrin.

Sau khi đã phát hiện được nguyên nhân và triệu chứng báo bệnh thì bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Nguồn: benhhoc.edu.vn