Kim tiền thảo là một loại cây thuộc họ cánh bướm hay còn được gọi với tên khác là Mắt rồng, mắt trâu…Đây là một loại thảo dược quý được các bác sĩ y học cổ truyền tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh vô cùng hiệu nghiệm.
- Công dụng chữa bách bệnh của cây Sim ít người biết đến
- Khám phá công dụng của lá đu đủ đối với sức khỏe
- Rau hẹ – cây thuốc quanh ta giúp kéo dài ‘cuộc yêu’
Kim tiền thảo là loại chủ yếu mọc hoang ở đồi núi nước ta
Mô tả sơ lược về cây thuốc Kim tiền thảo
Kim tiền thảo có tên khoa học là Herba Jinqiancao, Desmodium styracifolium (Osbeck) Merr. Đây là dạng cây thảo, thường mọc hoang khắp càng vùng đồi núi nước ta, hiện nay có nhiều nơi đã tiến hành trồng đại trà cây thuốc này. Kim tiền thảo sống lâu năm, bò sát đất, dài khoảng 1 m. Lá mọc so le, gồm 3 lá chét hình tròn, có lông & 1 vàng. Hoa tự hình chùm. Tràng hoa hình bướm , màu tía. Quả loại đậu, dài 14mm-16mmm, chứa 4-5 hạt.
Theo Đông y, Kim tiền thảo có tính hơi hàn, vị ngọt hay mặn có công dụng lợi thủy, thanh nhiệt, tiêu sạn, giải độc, tiêu viêm, lợi thủy, thông lâm, tiêu tích tụ. Dân gian thường dùng để trị một số bệnh như các chứng nhiệt lâm, thạch lâm, hoàng đản, sỏi mật, ung nhọt do nhiệt độc.
Tác dụng dược lý của cây Kim tiền thảo
- Đối Với Bệnh Nhiễm Khuẩn: nước sắc Kim tiền thảo trị 10 cas ho gà, có 7 cas khỏi, 2 cas có tiến triển. Loại Lysimachia (Quá Lộ Hoàng) đối với tụ cầu vàng , loại Glechoma ( HoạtHuyết Đơn) đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, lỵ, trực khuẩn mủ xanh đều có tác dụng ức chế.
- Điều trị bệnh ở ngực: Dùng nướccốt Kim tiền thảo tươi trị 13 cas tuyến vú viêm, có kết quả rất tốt. Tất cả khỏi trong vòng 6 ngày. Có 8 cas khỏi trong 3 ngày hoặc ngắn hơn. 2 trong số những cas này không thích ứng với trụ sinh.
- Tác Dụng Trên Mật: Thí nghiệm trên chó bị gây mê thấy thuốc có tác dụng tăng nhanh bài tiết mật nhờ vậy có tác dụng tống sạn mật, làm giảm đau ở ống mật, hết vàngda.
- Tác Dụng Đối Với Hệ Bài Tiết: nước sắc Kim tiền thảo có tác dụng lợi tiểu đối với chuột và thỏ, có thể do chất Potasium chứa trong thuốc.
- Tác Dụng Lên Tim Mạch: nước sắc Kim tiền thảo của Quảng Đông, chích vào chó bị gây mê thấy tuần hoàn mạch vành tăng, hạ áp lực động mạch, làm chậm nhịp tim, giảm lượng oxy ở tim. Tuần hoàn của Thận và não cũng tăng. Thí nghiệm trên heo, thấy cơ tim co lại.
Kim tiền thảo và một số thành phần hóa học
Theo tìm hiểu của các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong cây kim tiền thảo có chứa một số thành phần hóa học như Loại Herba Desmodii Styracifolii: Tannin, Ancloid, Flavones, Phenols; Loại Lysimachiae Christinae: Sterols, Phenols, Flavones, Tannín, Essential oils; Loại Herba Glechomae Longitubae: L-Pinocamphone, L-Menthone, Limonene, L-Pulegone, a-Pinene, p-Cymene, Isopinocamphone, Isomenthone, Linalôl, Menthol, b- Sitosterol, a-Terpinol, Ursolic acid, Palmitic, acid, Amino acid, Tannins, Choline, Succinic acid, Potassium nitrate.
Đơn thuốc trị bệnh ứng dụng với Kim tiền thảo
Kim tiền thảo được vận dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh hữu dụng
- Chữa sạn mật: Bệnh viện ngoại khoa thuộc Viện nghiên cứu Trung Y Trung Quốc báo cáo 4 cas sạn mật được trị bằng Kim tiền thảo có kết quả tốt (Trung Y Tạp Chí 1958, 11:749).
- Trị mụn nhọt, ghẻ lở: Kim tiền thảo Xa tiền thảo tươi, giã nát, cho rượu vào, vắt lấy nước cốt, lấy lông ngỗng chấm thuốc bôi vào vết thương (Bạch Hổ Đơn – Chúc Thị Hiệu Phương).
- Chữa sỏi thận, sỏi tiết niệu, sỏi bàng quang: Đau bụng dưới, đau lan ra phía sau, có những cơn đau quặn kéo dài, đau kéo dái hàng tháng lúc tăng lúc giảm. Đi tiểu buốt, lúc thông lúc bí, thường phải đi nhiều lần, lượng nước tiểu ít, nước tiểu đỏ. Bài thuốc: kim tiền thảo 16 g, ké đầu ngựa 16g, cối xay 16g, rễ cỏ xước 16g, Đinh lăng (rễ) 16g, cỏ tranh rễ 16g, mã đề 16g, thổ phục linh 16g, vỏ bi ngò 16 g, mộc thông 10g. Sắc ngày 1 thang.
- Trị sạn mật: Bài 1: Chỉ xác (sao) 10g-15g, Xuyên luyện tử 10g, Hoàng tinh 10g, Kim tiền thảo 30g, Sinh địa 6-10g (cho vào sau). Sắc uống (Trung Dược Học). Bài 2: Kim tiền thảo 30g, Xuyên phá thạch 15g, Trần bì 30g, Uất kim 12g, Xuyên quân (cho vào sau) 10g. Sắc uống (Trung Dược Học).
- Chữa sỏi đường tiểu: Kim tiền thảo 30 g, Xa tiền tử (bọc vào túi vải) 15g, Xuyên sơn giáp (chích) 10g, Thanh bì 10g, Đào nhân 10g, Ô dược 19g, Xuyên ngưu tất 12 g. Sắc uống (Trung Dược Học).
- Trị sạn đường tiểu: Kim tiền thảo 30-60g, Hải kim sa (gói vào túi vải) 15g, Đông quỳ tử 15g, Xuyên phá thạch 15g, Hoài ngưu tất 12g, Hoạt thạch 15g, sắc uống (Trung Dược Học).
- Chữa trĩ: Mỗi ngày dùng toàn cây Kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô 50g) sắc uống. Nghiêm Tư Khôn đã theo dõi trên 30 cas sau khi uống 1-3 thang thuốc, thấy hết sưng và đau. Đối với trĩ nội và ngoại đều có kết quả như nhau (Tạp chí: Bệnh Hậu Môn Đường Ruột Trung Quốc 1986, 2:48).
- Trị sỏi đường tiểu do thận hư thấp nhiệt: Hoàng kỳ 30g, Hoàng tinh 15g, Hoài ngưu tất 15g, Kim tiền thảo 20g, Hải kim sa (gói vào túi vải), Xuyên phá thạch 15g, Vương bất lưu hành 15g. Sắc uống (Trung Dược Học).
- Chữa quai bị: Đắp Kim tiền thảo vào chỗ sưng đau để trị 50 cas tuyến mang tai viêm (quai bị), thời gian giảm sưng là 12 giờ.
- Trị đường mật viêm không do vi khuẩn: Tác giả Lý Gia Trân theo dõi 52 cas bệnh đường mật viêm không do vi khuẩn, có sốt nhẹ và triệu chứng điểnhình, dùng Kim tiền thảo sắc uống sáng 1 lần hoặc nhiều lần trong ngày. Mỗi ngày dùng 30g, có khi 20g hoặc 10g/ ngày. 30 ngày là 1 liệu trình. Thông thường uống trong 2-3 tháng có kết quả với tỉ lệ 76,9% (Trung Y Bắc Kinh Tạp Chí 1985, 1:26).
- Chữa Phỏng: Đắp Kim tiền thảo trị 30 cas bị phỏng độ 2 và 3 có kết quả tốt tất cả. (Trung Dược Học).
Các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cũng khuyến cáo cho các bạn đọc rằng Tỳ hư, tiêu chảy không nên dùng Kim tiền thảo để điều trị bệnh.